SBT Ngữ văn 9 Bài 4 Tiếng Việt trang 59, 60 - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 4 Tiếng Việt trang 59, 60 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Bài 4 Tiếng Việt trang 59, 60 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 59 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Thế nào là dẫn gián tiếp? Cho ví dụ.

Trả lời:

- Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật theo cách diễn đạt của mình. Phần dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”, “là”,... và không được đặt trong ngoặc kép.

- Ví dụ: Phần “chuyện kia do ai nói ra” trong câu “Nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra, thì lại giấu không kể lời con nói;…” (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) là lời nói của Vũ Nương được dẫn gián tiếp.

Câu 2 trang 59 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Dẫn gián tiếp khác với dẫn trực tiếp như thế nào?

Trả lời:

Dẫn trực tiếp

Dẫn gián tiếp

Định nghĩa

Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật.

Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của một người/ một nhân vật theo cách diễn đạt của mình.

Dấu hiệu nhận diện

Phần dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.

Phần dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”, “là”,... và không được đặt trong ngoặc kép.

Ví dụ

Ví dụ: Thành xem trăn trở, tự nhủ: “Phải chăng bức vẽ này chỉ cho ta chỗ bắt dế?” (Bồ Tùng Linh, Dế chọi).

Ví dụ: Nhưng nàng hỏi chuyện kia do ai nói ra, thì lại giấu không kể lời con nói;... (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương).

Câu 3 trang 59 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Xác định lời dẫn và cách dẫn trong trường hợp sau:

Thành nghĩ: “Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười”. (Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

Trả lời:

Lời dẫn: “Nuôi vật hèn kém cuối cùng cũng vô dụng, chi bằng đem chọi lấy một tiếng cười”.

Cách dẫn: Dẫn trực tiếp.

Câu 4 trang 60 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Tư Lập cười mà nói:

Té ra lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kì thực đó là loài ma quỷ, hưng yêu tác quái đó mà thôi. Những sự quấy rối bấy nay, đều tự vật này cả.

Sau đấy đi mời khắp các thầy phù thuỷ cao tay, xin bùa yểm trấn, làm thuyền bè mã mà tống tiễn. Song càng bùa bèn trừ yểm, sự quấy nhiễu càng tệ hơn trước. Tư Lập cả sợ, họp người dân thôn lại bàn rằng:

Các người khi trước vẫn thờ Phật rất kính cẩn, lâu nay vì việc binh hoả mà đèn hương lễ bái không chăm, cho nên yêu nghiệt hoành hành mà Phật không cứu giúp. Nay sao chẳng đến chùa kêu cầu với Phật, tưởng cũng là một cách quyền nghi may có thể giúp ích cho mình.

(Nguyễn Dữ, Cái chùa hoang ở Đông Triều)

a. Xác định lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên. Chỉ ra cách Nguyễn Dữ đã sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật và nêu tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích.

b. Thuật lại lời nói của nhân vật Tư Lập theo cách dẫn gián tiếp.

c. Chỉ ra điểm khác biệt giữa lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên và phần thuật lại của em.

Trả lời:

a.

- Lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích đã cho:

+ Té ra lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm, kì thực đó là loài ma, quỷ, hưng yêu tác quái đó mà thôi. Những sự quấy rối bấy nay, đều tự vật này cả.

+ Các người khi trước vẫn thờ Phật rất kính cẩn, lâu nay vì việc binh hoả mà đèn hương lễ bái không chăm, cho nên yêu nghiệt hoành hành mà Phật không cứu giúp. Nay sao chẳng đến chùa kêu cầu với Phật, tưởng cũng là một cách quyền nghi may có thể giúp ích cho mình.

- Nguyễn Dữ đã sử dụng lời dẫn trực tiếp để dẫn lời nói của nhân vật.

- Tác dụng của lời dẫn trong đoạn trích: Việc sử dụng lời dẫn trực tiếp giúp cho việc miêu tả nhân vật chân thật hơn.

b. Em thuật lại lời nói của nhân vật Tư Lập theo cách dẫn gián tiếp.

Ví dụ: Tư Lập cười, nói rằng lâu nay vẫn ngờ oan cho lũ kẻ trộm mà không biết thực chất là do loài ma, quỷ, hưng yêu tác quái và những sự quấy rối bấy nay đều do vật này cả.

c. Điểm khác biệt giữa lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích trên và phần thuật lại của mình: Lời nói của nhân vật Tư Lập trong đoạn trích được đánh dấu bằng dấu gạch ngang, trong khi phần thuật lại của học sinh theo cách dẫn gián tiếp thường dùng kèm các từ “rằng”, “là”. Học sinh có thể dẫn lại lời nói nhân vật theo cách diễn đạt của mình, do đó phần thuật lại của học sinh có thể không giống hoàn toàn với lời nói của nhân vật.

Câu 5 trang 60 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Trong các trường hợp sau, tác giả dùng cách nào để dẫn lại lời nói/ ý nghĩ của nhân vật? Việc sử dụng cách dẫn này có tác dụng gì?

a. Tư Lập nghĩ bụng người này tất là một vị pháp đàn cao tay vì không muốn nổi tiếng về thuật bùa, vì sợ mang lụy vào thân, nên mới nhởn nhơ trong chốn khe núi, giấu mình ở thú chơi cung mã, bèn nhất định cố mời kì được.

b. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, cho là một sự lạ xưa nay chưa có bao giờ. (Nguyễn Dữ, Cái chùa hoang ở Đông Triều)

Trả lời:

a. Tư Lập nghĩ bụng người này tất là một vị pháp đàn cao tay vì không muốn nổi tiếng về thuật bùa, vì sợ mang lụy vào thân, nên mới nhởn nhơ trong chốn khe núi, giấu mình ở thú chơi cung mã, bèn nhất định cố mời kì được.

b. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, cho là một sự lạ xưa nay chưa có bao giờ.

(Nguyễn Dữ, Cái chùa hoang ở Đông Triều)

Cách dẫn gián tiếp có tác dụng làm thông tin cô đúc, hàm súc. Việc kết hợp lời dẫn gián tiếp và lời dẫn trực tiếp làm cho ngôn ngữ trong văn bản trở nên sinh động và linh hoạt.

Câu 6 trang 60 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc đoạn trích và hoàn thành bảng bên dưới (làm vào vở):

Hai vợ chồng mở mắt trông ra thì rõ ràng bến cũ của mình, mừng lắm, bước ngay lên bờ. Chưa kịp quay lại nói, đã thấy hai người “bán kinh” trở gót ra về và trong chớp mắt đã biến đâu mất tích. Về nhà, ông gọi Thúc Ngư ra bảo rằng:

– Tục ngữ có câu: “Trai khôn tìm vợ, gái ngoan tìm chồng”. Người mà con định chọn làm vợ thì nay bố mẹ đã thấy rõ ràng. Thật là “con giỏi dâu hiền”.

Nhưng chưa biết cưới vào ngày nào? Quê quán ở đâu? Gia thế sang hay là hèn? Đường đi gần hay là xa? Con phải nói cho rõ, ta mới lo kịp.

Rồi kể lại rõ ràng quãng đường biển đã qua, cùng hai người kì dị tiễn về như thế nào. Thúc Ngư nói:

– Chỗ ở là đảo ấp, dòng dõi là hải tiên. Từ đảo ấp đến bờ biển Đông này xa chừng một vạn dặm. Theo lời người mối nói thì cuối tháng này tới kì hạn làm lễ cưới. Cha hoảng sợ nói:

– Muôn dặm thì phải đi tới nửa năm. Cuối tháng thì chỉ còn ba ngày. Làm thế nào cho kịp được?

– Thúc Ngư nói:

Vợ con đã có thuật rút đường. Bố vợ lại không thách lấy lụa vàng. Lo gì không kịp việc?

(Lê Thánh Tông, Truyện lạ nhà thuyền chài)

Nhân vật

Lời nói của nhân vật

Cách tác giả sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật

Tác dụng của lời dẫn trong văn bản

Trả lời:

Nhân vật

Lời nói của nhân vật

Cách tác giả sử dụng để dẫn lời nói của nhân vật

Tác dụng của lời dẫn trong văn bản

Cha

Tục ngữ có câu: “Trai khôn tìm vợ, gái ngoan tìm chồng”. Người mà con định chọn làm

vợ thì nay bố mẹ đã thấy rõ ràng. Thật là “con giỏi dâu hiền”. Nhưng chưa biết cưới vào ngày nào? Quê quán ở đâu? Gia thế sang hay là hèn? Đường đi gần hay là xa? Con phải nói cho rõ, ta mới lo kịp.

Trực tiếp

Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

Thúc Ngư

Chỗ ở là đảo ấp, dòng dõi là hải tiên. Từ đảo ấp đến bờ biển Đông này xa chừng một vạn dặm. Theo lời người mối nói thì cuối tháng này tới kì hạn làm lễ cưới.

Trực tiếp

Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

Cha

– Muôn dặm thì phải đi tới nửa năm. Cuối tháng thì chỉ còn ba ngày. Làm thế nào cho kịp được?

Trực tiếp

Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

Thúc Ngư

Vợ con đã có thuật rút đường. Bố vợ lại không thách lấy lụa vàng. Lo gì không kịp việc?

Trực tiếp

Làm cho việc miêu tả nhân vật trở nên chân thật hơn.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 4: Con người trong thế giới kì ảo hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: