Giải SBT Sinh học 10 trang 23 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải SBT Sinh học 10 trang 23 trong Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào Sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong SBT Sinh 10 trang 23.
Giải SBT Sinh học 10 trang 23 Chân trời sáng tạo
Bài 7.6 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Hãy ghép đúng hợp chất được tạo ra khi tiến hành nhận biết sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào.
Lời giải:
1 – b, d
2 – f, j
3 – a
4 – c
5 – e
Bài 7.7 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Năm ống nghiệm ở Hình 7.1 là kết quả của thí nghiệm nhận biết tinh bột trong tế bào. Dựa vào màu sắc của ống nghiệm, em hãy sắp xếp các ống nghiệm theo thứ tự tăng dần của hàm lượng tinh bột trong dung dịch.
A. (C) < (E) < (B) < (D) < (A).
B. (B) < (A) < (C) < (E) < (D).
C. (A) < (D) < (B) < (E) < (C).
D. (D) < (E) < (A) < (C) < (B).
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ống nghiệm nào có màu càng đậm thì hàm lượng tinh bột trong dung dịch càng cao → Sắp xếp các ống nghiệm theo thứ tự tăng dần của hàm lượng tinh bột trong dung dịch: (A) < (D) < (B) < (E) < (C).
Bài 7.8 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Cho các mẫu vật sau đây: củ cải đường, mía, gạo, khoai tây, nho, trứng gà, sữa bò, hạt lạc, đậu nành. Hãy xác định mẫu vật nào có thể dùng để nhận biết các thành phần sau đây trong tế bào.
a) Nhận biết glucose.
b) Nhận biết tinh bột.
c) Nhận biết protein.
d) Nhận biết lipid.
Lời giải:
Dựa vào thành phần các chất chủ yếu trong mẫu vật để đưa ra câu trả lời:
a) Nhận biết glucose: nho.
b) Nhận biết tinh bột: gạo, khoai tây.
c) Nhận biết protein: trứng gà, sữa bò, đậu nành.
d) Nhận biết lipid: hạt lạc.
Bài 7.9 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Hãy tìm hiểu và cho biết thành phần của dung dịch Fehling. Từ đó, hãy cho biết Fehling được dùng để nhận biết thành phần nào trong tế bào.
Lời giải:
Thuốc thử Fehling là hỗn hợp gồm hai dung dịch Fehling A (CuSO4) và Fehling B (muối seignet + NaOH), dung dịch có màu xanh đậm. Trong môi trường kiềm, các monosaccharide và một số disaccharide khử Cu2+ thành Cu+ tạo kết tủa đỏ gạch. Do đó, cũng như dung dịch Benedict, Fehling được dùng để nhận biết các loại đường có tính khử.
Bài 7.10 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Tại sao có thể dùng nước cất để nhận biết sự có mặt của lipid trong tế bào? Hãy nêu thí nghiệm chứng minh.
Lời giải:
- Có thể dùng nước cất để nhận biết sự có mặt của lipid trong tế bào vì lipid không tan trong môi trường nước nên trong môi trường nước các phân tử lipid sẽ tạo thành các hạt nhũ tương.
- Thí nghiệm chứng minh:
+ Nghiền nhỏ các hạt lạc cùng một ít rượu rồi lọc lấy phần dịch.
+ Cho 2 mL dịch lọc thu được vào ống nghiệm đã có sẵn 4 mL nước cất. Sau đó, lắc nhẹ ống nghiệm. Quan sát hiện tượng thấy xuất hiện các hạt nhũ tương trong ống nghiệm.
Bài 7.11 trang 23 sách bài tập Sinh học lớp 10: Một bạn học sinh đã quên dán nhãn tên cho năm lọ dung dịch nên gặp khó khăn trong việc cất chúng đúng vị trí. Sau đó, bạn đó đã tiến hành thí nghiệm để xác định tên của mỗi loại dung dịch đó với năm loại thuốc thử khác nhau. Kết quả được bạn ghi nhận ở bảng bên dưới. Biết (+) là kết quả dương tính; (-) là kết quả âm tính.
Dựa vào kết quả ở bảng trên, em hãy giúp bạn học sinh trên xác định đúng tên của các lọ dung dịch.
Lời giải:
- Lọ dung dịch 1 dương tính với thuốc thử đồng sulfate → Lọ dung dịch 1 là protein.
- Lọ dung dịch 2 dương tính với thuốc thử Benedict → Lọ dung dịch 2 là đường khử.
- Lọ dung dịch 3 dương tính với thuốc thử Lugol → Lọ dung dịch 3 là tinh bột.
- Lọ dung dịch 4 dương tính với thuốc thử ninhydrin → Lọ dung dịch 4 là amino acid.
- Lọ dung dịch 5 dương tính với thuốc thử sudan III → Lọ dung dịch 5 là lipid.
Lời giải Sách bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào Chân trời sáng tạo hay khác: