Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước - Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tóm tắt lý thuyết Sinh 10 Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Sinh học 10.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước - Cánh diều
I. Các nguyên tố hóa học
1. Các nguyên tố hóa học trong tế bào
- Có khoảng 20 – 25% các nguyên tố hóa học tồn tại trong tự nhiên là các nguyên tố cần thiết cho sinh vật.
- Dựa vào tỉ lệ phần trăm khối lượng cơ thể, các nguyên tố trong cơ thể sinh vật được chia thành hai nhóm: nguyên tố đại lượng (đa lượng) và nguyên tố vi lượng.
Tiêu chí |
Nguyên tố đại lượng |
Nguyên tố vi lượng |
Hàm lượng trong cơ thể |
Là nguyên tố chiếm lượng lớn trong cơ thể. |
Là nguyên tố chiếm lượng rất nhỏ, thường nhỏ hơn 0,01 % khối lượng cơ thể. |
Đại diện |
C, H, O, N, Ca, P, K, S,… |
F, Cu, Fe, Zn, I, Na,… |
Vai trò |
Là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các hợp chất chính trong tế bào. Ví dụ: Các nguyên tố C, H, O, N là thành phần chủ yếu cấu tạo nên các hợp chất chính trong tế bào như nước, carbohydrate, lipid, protein và nucleic acid. |
Là thành phần tham gia cấu tạo và hoạt hóa nhiều hợp chất tham gia các hoạt động sống của cơ thể như enzyme, hormone, sắc tố,… Ví dụ: Nguyên tố Fe chỉ chiếm 0,005 % khối lượng cơ thể người nhưng là thành phần không thể thiếu của hemoglobin trong hồng cầu với chức năng vận chuyển O2. |
- Cơ thể thiếu một số nguyên tố đại lượng và vi lượng có thể gây ra một số rối loạn về chuyển hóa và bệnh.
+ Ví dụ: Ở người, nếu thiếu iondine, tuyến giáp sẽ phát triển bất thường và dẫn đến bị bệnh bướu cổ. Ở thực vật, thiếu Fe gây bệnh vàng lá ở lá non.
2. Carbon
- Đặc điểm: Carbon có bốn electron tự do tham gia liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử carbon khác và các nguyên tử khác như O, N, P,…
- Vai trò: Nhờ cấu tạo đặc biệt, các nguyên tử carbon tạo nên mạch “xương sống” của các hợp chất hữu cơ chính có trong tế bào và tạo nên sự đa dạng về cấu trúc của các hợp chất.
II. Nước
1. Cấu tạo hóa học và tính chất vật lí, hóa học của nước
- Mỗi phân tử nước có một nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử hydrogen bằng hai liên kết cộng hóa trị.
- Nước có tính phân cực: Trong phân tử nước, nguyên tử O có khả năng hút electron mạnh hơn nên cặp electron dùng chung có xu hướng lệch về phía oxygen. Do đó, đầu oxygen của phân tử nước sẽ mang một phần điện tích âm và nguyên tử H mang một phần điện tích dương.
- Nhờ tính chất phân cực, các phân tử nước liên kết với nhau và liên kết với nhiều phân tử khác bằng liên kết hydrogen làm cho nước có tính chất độc đáo như có khả năng hòa tan nhiều chất, có nhiệt bay hơi cao, sức căng bề mặt lớn,…
2. Vai trò của nước
Nước có vai trò quan trọng đối với sự sống của tế bào và cơ thể:
- Nước chiếm khoảng 70 – 90 % khối lượng tế bào và còn là thành phần chính của dịch gian bào, huyết tương, dịch khớp,…
- Nước là dung môi hòa tan nhiều hợp chất như muối, đường, protein,…
- Nước là môi trường và nguyên liệu cho nhiều phản ứng trong tế bào.
- Nước là môi trường vận chuyển các chất.
- Nước giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể nhờ sự phá vỡ và hình thành các liên kết hydrogen giữa các phân tử nước.