Sinh 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải bài tập Sinh 11 Bài 11: Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 11 Bài 11.
Giải Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 11: Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của hệ tuần hoàn
Báo cáo kết quả thực hành trang 73 Sinh học 11: Viết và trình bày báo cáo theo mẫu:
Lời giải:
BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN
Thứ … ngày … tháng … năm …
Nhóm:… Lớp:… Họ và tên thành viên:…
1. Mục đích thực hiện thí nghiệm
- Đo được huyết áp ở người và nhận biết được trạng thái sức khỏe từ kết quả đo. Đo nhịp tim người ở các trạng thái hoạt động khác nhau và giải thích kết quả.
- Mổ được tim ếch và tìm hiểu tính tự động của tim.
- Tìm hiểu được vai trò của dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm, tác động của adrenaline đến hoạt động của tim.
2. Kết quả và giải thích
a. Từ kết quả đo huyết áp và nhịp tim ở người, hãy giải thích sự thay đổi của các chỉ số này ngay sau khi hoạt động và sau khi nghỉ ngơi một thời gian.
* Gợi ý kết quả đo:
Bảng 1. Kết quả đo chỉ số huyết áp và nhịp tim ở người
Nhịp tim (nhịp/ phút) |
Huyết áp tối đa (mmHg) |
Huyết áp tối thiểu (mmHg) |
|
Trước khi chạy nhanh tại chỗ |
75 |
118 |
78 |
Ngay sau khi chạy nhanh |
90 |
125 |
83 |
Sau khi nghỉ chạy 5 phút |
80 |
119 |
79 |
- Giải thích sự thay đổi của các chỉ số huyết áp và nhịp tim ở người ngay sau khi hoạt động và sau khi nghỉ ngơi một thời gian:
+ Nhịp tim tăng lên khi chạy vì: Khi chạy, tốc độ hô hấp tế bào ở các tế bào cơ tăng lên để đáp ứng nhu cầu về năng lượng cho cơ xương hoạt động liên tục. Khi tốc độ hô hấp tế bào tăng ở các tế bào cơ tăng, hàm lượng O2 trong máu giảm (hô hấp tế bào tiêu hao O2), hàm lượng CO2 trong máu tăng (hô hấp tế bào thải ra CO2), pH máu giảm. Điều này sẽ tác động lên thụ thể hóa học ở cung động mạch chủ, xoang động mạch cổ (cảnh) kích thích hoạt động thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, huyết áp để đảm bảo cung cấp đủ O2 và đào thải kịp thời CO2 cho các tế bào cơ xương hoạt động.
+ Sau đó, khi ngồi nghỉ ngơi, sự giảm tiêu thụ O2 và đào thải CO2 lúc này sẽ làm giảm kích thích lên hệ thần kinh giao cảm dẫn đến nhịp tim dần giảm về trạng thái bình thường.
b. Tìm hiểu hoạt động của tim ếch:
- Cho biết kết quả hoạt động của tim ếch sau khi đã cắt rời khỏi cơ thể: Khi tim ếch đã cắt rời khỏi cơ thể vẫn còn khả năng hoạt động.
- Kết quả đếm nhịp tim của ếch trước và sau khi kích thích dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm.
+ Kết quả: Học sinh thực hiện xác định và kích thích dây thần kinh đối giao cảm – giao cảm rồi ghi kết quả vào bảng:
Thời điểm |
Số nhịp tim |
Trước khi kích thích 15 – 20 giây |
|
Sau khi kích thích 15 – 20 giây |
→ Khi kích thích, tim ngừng đập ở thì tâm trương. Sau khi kích thích 15 – 20 giây, tim lại đập trở lại bình thường.
+ Giải thích: Hoạt động của tim chịu sự chi phối của dây đối giao cảm – giao cảm. Khi kích thích vào vị trí giữa dây đối giao cảm – giao cảm, xung thần kinh từ dây thần kinh đối giao cảm đến tim trước gây ra các tác dụng giảm nhịp tim, giảm trương lực cơ tim, giảm tốc độ dẫn truyền xung động trong tim, nếu cường độ kích thích cao sẽ làm tim ngừng đập ở thì tâm trương.
- Kết quả đếm nhịp tim của ếch trước và sau khi kích thích bằng adrenaline.
+ Kết quả: Khi nhỏ adrenaline, cường độ co tim tăng.
+ Giải thích: Adrenaline là loại hormone có ảnh hưởng đến hoạt động của tim theo hướng làm tăng nhịp tim, tăng hoạt động cơ tim.
- Từ kết quả thực hành, em hãy nhận xét vai trò của dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm, tác động của adrenaline đến hoạt động của tim ếch.
+ Vai trò của dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm đến hoạt động của tim ếch: Dây thần kinh giao cảm – đối giao cảm có tác dụng điều chỉnh nhịp tim, lực co tim.
+ Tác động của adrenaline đến hoạt động của tim ếch: Adrenaline làm tăng nhịp tim, tăng hoạt động cơ tim.
3. Kết luận
- Nhịp tim ở trạng thái nghỉ ngơi của người trưởng thành khoảng 75 lần/phút. Ở người trưởng thành, giá trị huyết áp tối đa bình thường trong khoảng 90 – 140 mmHg; huyết áp tối thiểu bình thường trong khoảng 60 – 90 mmHg. Nhịp tim, huyết áp là các chỉ số quan trọng trong thăm khám sức khỏe.
- Nhịp tim và huyết áp có thể thay đổi tùy theo trạng thái hoạt động của cơ thể.
- Tim có tính tự động là do hoạt động của hệ dẫn truyền tim.
- Hoạt động của tim được điều hòa bởi cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.