Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) ngắn gọn - Soạn văn lớp 10
Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Bố cục: 4 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến "... dấu vết luống còn lưu".
+ Đoạn 2: Tiếp đến "... nghìn xưa ca ngợi".
+ Đoạn 3: Tiếp đến "... nhớ người xưa chừ lệ chan".
+ Đoạn 4: Còn lại.
- Vị trí: có vị trí lịch sử quan trọng của dân tộc, là một đề tài quen thuộc của thơ ca dân tộc.
Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Mục đích:
+ Dạo chơi thiên nhiên, chiến địa: “khách” giương buồm giong gió lướt bể chơi trăng.
+ Tìm hiểu mảnh đất từng ghi nhiều dấu ấn chiến công của dân tộc.
- Khách xuất hiện với tư thế của người đi nhiều, hiểu biết rộng, có tâm hồn phóng khoáng, có tráng trí bố phương, tấm lòng ưu ái với lịch sử dân tộc.
Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Cảm xúc của khách là vừa phấn khởi tự hào, vừa buồn thương nuối tiếc:
+ Khách vui, tự hào vì cảnh bát ngát, thướt tha, nước trời một sắc cảnh non sông hùng vĩ, thơ mộng, vì dòng sông ghi bao chiến công hiển hách.
+ Khách buồn, nuối tiếc vì những dấu tích oanh liệt ngày xưa nay đìu hiu, ảm đạm. thời gian đang vùi lấp bao giá trị vào quá khứ.
- Đoạn thơ chủ yếu ngắt nhịp chẵn, thể hiện điệu nhịp nhàng, trầm lắng, khơi gợi nhiều nỗi suy tư.
Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Vai trò của các bô lão :
+ Là người dân địa phương, là hình ảnh tập thể, xuất hiện như một lời hô ứng.
+ Đóng vai trò là người kể chuyện, là người bình luận các chiến tích xưa.
+ Tạo không khí đối đáp tự nhiên, giúp “khách” bộc lộ tâm tình mình.
- Qua lời kể của các bô lão chiến tích Bạch Đằng được gợi lên:
+ Với sự bừng bừng hào khí từ trận chiến thời Ngô Quyền tới Trần Hưng Đạo.
+ Với những trận đánh “kinh thiên động địa” được tái hiện bằng những nét bút khoa trương thần tình.
- Thái độ, giọng điệu các bô lão :
+ Đầy nhiệt huyết, tự hào, là cảm hứng của người trong cuộc.
+ Lời kể: ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn khái quát được đầy đủ, sinh động không khí của trận đánh, chiến trường.
- Qua lời bình luận của các bô lão khẳng định yếu tố con người là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng.
Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Lời ca của các vị bô lão: tổng kết, khẳng định chân lí sáng ngời: bất nghĩa thì tiêu vong, chỉ có người nhân nghĩa thì được lưu danh thiên cổ.
- Lời ca của khách :
+ Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, chiến tích sông bạch đằng
+ Khẳng định chân lí: nhân kiệt là yếu tố quyết định thắng lợi.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 6 (trang 7 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Giá trị nội dung:
+ Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc Việt Nam.
+ Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người.
- Giá trị về nghệ thuật:
+ Kết cấu chủ (bô lão) – khách (tác giả) đối đáp.
+ Bố cục rõ ràng, đơn giản mà chặt chẽ.
+ Hình tượng nghệ thuật sống động.
LUYỆN TẬP
1. Học thuộc một số câu yêu thích trong bài phú
2. So sánh
- Điểm gần gũi:
+ Cùng ca ngợi chiến thắng Bạch Đằng thời Trùng Hưng
+ Cùng ca ngợi các yếu tố thiên nhiên và con người làm nên chiến thắng.
+ Cùng nhấn mạnh thiên nhiên hiểm trở, hùng tráng, càng nhấn mạnh yếu tố con người.
+ Cùng viêt bằng chữ Hán.
- Điểm khác biệt:
+ Bài Sông Bạch Đằng được viết theo thể thơ Đường luật (ngắn).
+ Bài Bài Sông Bạch Đằng viết theo thể phú cổ thể (dài).
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
- Trương Hán Siêu hiện chưa rõ năm sinh, mất năm 1354, tự là Thăng Phủ.
- Quê quán: làng Phúc Am, huyện Yên Ninh (nay thuộc thành phố Ninh Bình).
- Ông là môn khách (khách trong nhà) của Trần Hưng Đạo, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng: Hàn lâm học sĩ (dưới đời Trần Anh Tông), Tham tri chính sự. Khi mất, ông được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó và được thờ ở Văn Miếu (Hà Nội).
- Trương Hán Siêu tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Sự nghiệp sáng tác: Tác phẩm của ông hiện còn lại không nhiều, trong đó có bài Phú sông Bạch Đằng.
C. Tìm hiểu tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Bạch Đằng là một nhánh sông đổ ra Biển Đông, nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng, nơi ghi dấu nhiều chiến công lịch sử giữ nước của dân tộc.
+ Phú sông Bạch Đằng được viết từ cảm hứng hào hùng và bi tráng. Trương Hán Siêu trong một lần dạo chơi đã viết bài phú này. Chưa rõ bài phú được viết năm nào, có lẽ khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên thắng lợi.
- Thể loại:
+ Phú là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời…
+ Một bài phú thường có bố cục 4 phần: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luận và đoạn kết.
+ Phú được chia làm hai loại là phú cổ thể và phú đường luật.
g Phú sông Bạch Đằng theo thể loại phú cổ thể.
- Bản dịch theo nguyên điệu, chỉ có hai câu cuối là thơ lục bát.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự.
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1 (Từ đầu đến …luống còn lưu): Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.
+ Phần 2 (Tiếp đó đến …nghìn xưa ca ngợi): Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
+ Phần 3 (Tiếp đó đến …chừ lệ chan): Suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.
+ Phần 4 (Còn lại): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
- Giá trị nội dung: Qua những hoài niệm về quá khứ, Phú sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ngợi ca truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Cấu tứ đơn giản, hấp dẫn với bố cục chặt chẽ.
+ Lời văn linh hoạt.
+ Hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa có giá trị gợi hình vừa giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Ngôn từ trang trọng, tráng lệ, lắng đọng và giàu suy tư.
+ Điển cố được sử dụng chọn lọc, giàu sức gợi.