Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6 ngắn gọn - Soạn văn lớp 8
Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6 ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6 ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 8 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 8. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 8 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Viết bài tập làm văn số 6 (ngắn nhất)
Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước.
Dàn ý (mẫu 1)
Mở bài:
- Giới thiệu về Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn ( cuộc đời, công trạng, các tác phẩm văn học..)
-Khẳng định vai trò lãnh đạo của hai vị qua Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ.
Thân bài: Chiếu dời đô
-Chiếu dời đô là bài chiếu bày tỏ nguyện vọng dời đô từ Hoa Lư về Đại La của Lí Công Uẩn:
+ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực, thuyết phục.
+ Lời lẽ, giọng điệu như lời tâm sự, bàn bạc nên tạo sự đồng cảm cao
⇒ Thuyết phục được quân thần, nhân dân dời đô về Đại La
- Việc dời đô về Đại La chứng tỏ tầm nhìn chiến lược sâu xa của Lí Công Uẩn
+ Thuận lợi về vị trí địa lí, giao lưu kinh tế, văn hóa...phát triển đất nước
+ Khẳng định sự phát triển, vững mạnh của đất nước
-Thực tế chứng minh sự phồn thịnh của đất nước khi đóng đô ở Đại La: Các triều đại sau này và đến tận bây giờ.
Hịch tướng sĩ
- Trần Quốc Tuấn là người anh hùng, là vị chủ tướng vĩ đại
- Ông thẳng thắn nhìn nhận tình hình đất nước, thế giặc và thực trạng binh sĩ như thế nào.
- Trần Quốc Tuấn thức tỉnh tướng sĩ, khơi dậy lòng yêu nước, ý chí chống quân xâm lược của quân sĩ
+ Viện dẫn sử sách Trung Quốc về các tấm gương trung nghĩa
+ Vạch trần tội ác của giặc
+ Chỉ ra những hành động sai trái và vạch con đường nên đi
- Trần Quốc Tuấn không chỉ thuyết phục quân sĩ bằng lí lẽ mà còn bằng tình cảm chân thành.
+ Bày tỏ nỗi lòng của mình trước cảnh nước mất nhà tan
+ Chỉ ra ân tình chủ-tướng
- Lời lẽ khi nghiêm khắc khi thống thiết, lập luận sắc bén, thuyết phục
Kết bài: Cả hai tác phẩm đều là những áng văn bất hủ, Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn là 2 vị anh hùng, 2 danh nhân kiệt xuất của dân tộc.
Dàn ý (mẫu 2)
A.Mở bài:
+Giới thiệu hai văn bản “Chiếu dời đô” Lý Công Uẩn và “Hịch tướng sĩ” để thấy rõ tầm quan trọng của người lãnh đạo.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo anh minh quyết định tới sự hưng thịnh của quốc gia, từ đó dẫn ra công lao của Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong vai trò là người lãnh đạo anh minh.
B.Thân bài:
a.Văn bản: : “Chiếu dời đô” với Lý Công Uẩn
- Viết theo thể chiếu ( chiếu chuyên dùng để ban bố mệnh lệnh của vua đến nhân dân) nhưng tác giả gửi gắm trong đó tình cảm, và sự lắng nghe ý nghe của quần thần.
+ Nhưng tác giả Lý Công Uẩn khéo léo trong việc sử dụng bài chiếu là lời tâm sự, bàn bạc với quần thần những suy nghĩ về vận nước khiến cho người nghe cảm thấy tính dân chủ.
+ Sự thấu tình đạt lý, phù hợp với ý nguyện nhân dân, ngôn từ lắng đọng, có sức cô đúc, có sức thuyết phục lâu bền.
- Sự lãnh đạo anh minh thể hiện ở:
+ Tầm nhìn chiến lược trong việc lựa chọn thành Đại La làm kinh đô phát triển đất nước.
+ Ông chọn Đại La làm kinh đô mới vì dân chúng, để phát triển đất nước chứ không cam để kinh đô khuất sâu trong núi rừng, chỉ phù hợp với khi cần phòng thủ như thời Đinh, Lê.
+ Lý Công Uẩn dù là vua trong triều đình phong kiến nhưng ông có tư tưởng “dân chủ”, để nhân dân được nói lên nguyện vọng của mình.
- Lịch sử chứng minh sự anh minh của Lý Công Uẩn khi thành Thăng Long- Hà Nội sau 1000 năm ngày càng phát triển và trở thành niềm tự hào của dân tộc.
b.Văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
- Trần Quốc Tuấn có cách suy nghĩ của một vị minh tướng lỗi lạc, một chủ tướng hết lòng vì đất nước: vừa khoan dung vừa nghiêm khắc.
- Vai trò người lãnh đạo anh minh thể hiện ở việc
+ Nhìn thấy rõ tình thế của nước nhà lúc bấy giờ: dân tộc đang phải đương đầu với giặc Nguyên- Mông mạnh nhất lúc bấy giờ, với số thuộc địa trải dài từ châu Á đến tận Châu Âu.
+ Sự anh minh khi dẫn ra những tấm gương trung thần, nghĩa sĩ để khơi gợi lòng trung quân ái quốc của quân sĩ.
+ Ông hiểu rõ sức mạnh của tinh thần đoàn kết, nên ông khích lệ tinh thần tướng sĩ, quân lính đồng lòng tiêu diệt kẻ thù ngoại xâm.
+ Hịch tướng sĩ ra đời tác động mạnh mẽ tới nhuệ khí của quân sĩ bởi ông biết phân tích phải trái, đúng sai dưới góc nhìn của người yêu nước, căm thù giặc ( trích dẫn những lời nói gan ruột của Trần Quốc Tuấn trong bài hịch).
+ Qua hịch tướng sĩ ta thấy được sự anh minh của Trần Quốc Tuấn khi không sử dụng uy quyền mà lấy việc thu phục làm kế sách, nghĩa là phát huy tối đa tinh thần tự nguyện cầm vũ khí tiêu diệt kẻ thù, từ bỏ lối sống hưởng lạc thái bình, sẵn sàng giết giặc lập công.
+ Lịch sử đã chứng minh sự sáng suốt đó khi Trần Quốc Tuấn dẹp tan giặc Mông - Nguyên, mang lại sự tự do cho dân tộc.
C. Kết bài: Cả hai tác phẩm đều là những áng văn bất hủ của dân tộc, ngợi ca tài lãnh đạo anh minh sáng suốt của những người đứng đầu đất nước.
Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La sơn phu tử Nguyễn Thiếp, hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa học với hành
Dàn ý (mẫu 1)
Mở bài:
- Giới thiệu về tác phẩm bàn về phép học của La sơn phu tử Nguyễn Thiếp.
- Khẳng định chung về tầm quan trọng trong của việc học đi đôi với hành.
Thân bài:
- Giải thích:
+ Học: Là quá trình thu nhận kiến thức
+ Hành: Là quá trình thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Học là nền tảng để tri nhận kiến thức, hành giúp chúng ta nắm bắt kiến thức.
- Học và hành giúp con người khắc sâu tri thức hơn
- Học và hành giúp kiến thức trở nên hữu ích với đời sống, cuộc sống chúng ta trở nên dễ dàng hơn.
- Học mà không hành sẽ khiến chúng ta hạn chế khả năng suy nghĩ, kiến thức bị lãng quên.
- Nhưng nếu chỉ "hành" mà không học thì chỉ là sự mò mẫm, dò đường, sẽ tốn thời gian mà kết quả không như ý muốn.
Kết bài: Khẳng định lại vai trò của sự kết kết hợp giữa học và hành
Dàn ý (mẫu 2)
A- MB: Thời phong kiến với lối học từ chương làm cản trở bước tiến của xã hội. LSPTNT nhận thức rõ điều này nên trong bài tấu dâng lên vua QT vào tháng 8/1791, phần cuối ông nêu vấn đề “Bàn luận về phép học”. Nêu vấn đề.
B- TB:
a) Nội dung bài “ BLVPH” của LSPTNT:
- Nêu mục đích chân chính của việc học: học để làm người.
- Phê phán những lối học lệch lạc sai trái như lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
- Đưa ra quan điểm và phương pháp học đúng đắn: việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng. Tuần tự tiến từ thấp lên cao. Học rộng hiểu sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất. Học phải kết hợp với hành. Học không chỉ để biết mà còn để làm, Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
b) Suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành:
Đồng ý với quan điểm của Nguyễn Thiếp: Học với hành có quan hệ chặt chẽ, vì sao?
- Học là quá trình thu nhận và tích lũy tri thức cơ bản của nhân loại, thông qua hoạt động học tập ở nhà trường dưới sự hướng dẫn của thầy cô; qua sách vở; tự học ở thực tế đời sống, học ở kinh nghiệm người đi trước. Học cũng chính là biến những tri thức ấy thành vốn hiểu biết của bản thân. Quá trình học nhằm tới cái đích chung là làm phong phú thêm những hiểu biết và tình cảm, kĩ năng sống của con người, giúp phát triển toàn diện nhân cách.Đặc biệt là việc học trang bị cho chúng ta những kiến thức, những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp để từ đó tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, đem lại lợi ích cho cá nhân, cho gia đình và cho xã hội. ( Học những kiến thức phổ thông, những kiến thức chuyên môn, những thao tác, kĩ năng chuyên ngành.)
- Học thì phải hành như ông bà ta thường ví von: con tằm ăn lá dâu không phải để nhả dâu mà phải làm để nhả tơ. Hành là làm, là thực hành, là vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế công việc hàng ngày, giải quyết những tình huống cụ thể. Hành có nhiều cấp độ như bắt chước để làm theo; làm lại những gì còn lưu lại trong trí nhớ, sáng tạo những cách thức hoạt động mới. “Hành” được đến đâu là tùy thuộc vào lượng tri thức phong phú mà mình chiếm lĩnh cùng với khả năng sáng tạo. Ở phạm vi trường học, ta thấy hành là ứng dụng lí thuyết đã học để giải quyết các yêu cầu bài tập hoặc thực hành, thí nghiệm. Sau mỗi bài lí thuyết Toán chính là giải các bài tập. Sau lí thuyết công nghệ chính là bài thực hành như khâu, vá, cắm hoa, nấu ăn, mắc điện,…
- Học với hành phải đi đôi. Có học mới có tri thức để thực hành. Có hành mới hiểu sâu, nắm vững lí thuyết. Qua thực hành, lí thuyết không ngừng được kiểm nghiệm, củng cố, phát triển.
- Học với hành có quan hệ mật thiết, không thể tách rời. Mục đích tối cao của việc học là để nâng cao trình độ hiểu biết, nhằm phục vụ cho công việc đạt hiểu quả cao hơn. Nếu học mà không hành, nghĩa là không dùng cái đã học để phục vụ và nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao đời sống thì những tri thức tiếp thu được sẽ bị lãng phí.
- Nếu chỉ làm việc theo thói quen và kinh nghiệm, không có lí thuyết soi sáng thì năng suất và chất lượng công việc sẽ thấp. Đối với những công việc đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết khoa học kĩ thuật thì càng đòi hỏi phải học, học không ngừng. Nếu không học thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công việc, làm không trôi chảy, có khi là làm hỏng việc.
Cùng quan điểm này, Bác Hồ có nói: “Học với hành phài đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy.”
- Ý kiến của LSPTNT là đúng đắn, có cơ sở khoa học và thực tiễn. Cốt lõi trong phương pháp học mà NT nêu lên là học phải đi đôi với hành. Giữa học với hành có mối quan hệ chặt chẽ. Học đóng vai trò chỉ đạo, soi sáng cho hành. Hành giúp cho con người vận dụng, củng cố, bổ sung và hoàn chỉnh lí thuyết đã học được vào thực tế.
- Trong trường phổ thông, học với hành phải đi đôi, không coi nhẹ mặt nào. Bất kì môn học nào cũng có thực hành để chuẩn bị cho đời sống sau này.
C- KB: Học đi đôi với hành, quan niệm ấy không mới, bởi ông cha chúng ta đặt ra từ trước. Lời dạy của NT đã nêu ra một phương châm đúng đắn của việc học.
Ta cần vận dụng tốt vào hoạt động học tập hàng ngày để có kết quả tốt.
Đề 3: Câu nói của Maxim Gorki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”
Dàn ý (mẫu 1)
Mở bài: Giới thiệu câu nói của Maxim Gorki và khẳng định vai trò của sách
Thân bài:
- Sách là nguồn kiến thức
+ Sách là nơi lưu giữ kiến thức từ ngàn đời xưa đến nay
+ Sách có đa dạng các loại kiến thức: Khoa học, xã hội, giải trí...
- Kiến thức là con đường sống, bởi vậy sách có vai trò vô cùng quan trọng
+ Cung cấp những kiến thức hữu ích về mọi lĩnh vực cho con người
+ Từ sách ta có thêm nhiều kinh nghiệm để vận dụng vào cuộc sống, giúp cuốc sống dễ dàng hơn.
+ Sách không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp chúng ta rèn luyện nhân cách, tu dưỡng tâm hồn.
- Hãy yêu sách, ham đọc sách
+ Chọn cho mình những cuốn sách hay, thích hợp
+ Rèn luyện thói quen đọc sách
Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.
Dàn ý (mẫu 2)
A. Mở bài: Trích dẫn câu nói của Gorki.
Nêu Vai trò quan trọng của sách với cuộc sống của con người. Nêu ý nghĩa từ câu nói của Maxim Gorki.
B. Thân bài:
- Giải thích câu nói của Maxim Go-rơ-ki: Sách là nguồn kiến thức.
+ Sách lưu giữ nguồn tri thức của nhân loại từ ngàn đời nay.
+ Sách cung cấp đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm của nhân loại vượt qua không gian, thời đại.
+ Sách là kho tàng tri thức, ngoài ra những cuốn sách có giá trị còn được coi là những cột mốc phát triển trên con đường học thuật của nhân loại.
- Tầm quan trọng của sách với con người.
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, tích lũy, nâng cao nhận thức, trình độ cá nhân.
+ Đọc sách có thể chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường đời, con đường học vấn, nhằm phát hiện ra thế giới mới.
+ Cuộc sống và xã hội càng phát triển, con người càng cần phải trau dồi kiến thức nhiều hơn.
+ Nêu tác dụng của sách.
- Nếu không có sách cuộc sống của con người.
+ Xã hội thụt lùi, chậm tiến, lạc hậu.
+ Con người sẽ rất nhàm chán, tăm tối.
+ Sẽ không có kinh nghiệm, kiến thức được lưu lại cho thế hệ mai sau.
→ Không có sách lịch sử im lặng, văn chương câm điếc.
C. Kết bài: Khẳng định vai trò to lớn quan trọng của sách đối với con người.