X

Soạn văn 11 Cánh diều

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Cánh diều


Haylamdo sưu tầm và soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trang 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95 Ngữ văn lớp 11 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 11.

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Cánh diều

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 88 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):

- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn dễ vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Khi đọc hiểu văn bản bị kịch, các em cần chú ý:

+ Nắm được cốt truyện của văn bản kịch.

+ Xác định được nhân vật trung tâm trong mối quan hệ với các nhân vật khác trong văn bản kịch.

+ Xác định được những mâu thuẫn không thể hoá giải (mâu thuẫn bên trong nhân vật, mâu thuẫn giữa khát vọng của nhân vật với thực tiễn đời sống). Những mâu thuẫn này được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động, tâm trạng.... của nhân vật như thế nào?

+ Quan tâm đến các chỉ dẫn sân khấu để hiểu rõ hơn về bối cảnh, hành động và tâm trạng của nhân vật.

- Đọc trước đoạn trích tình biệt Cửu Trùng Đài, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Huy Tưởng.

- Đọc nội dung tóm tắt sau đây để hiểu bối cảnh đoạn trích

Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài luôn khao khát được thì thổ tài năng của minh, bị hôn quân Lê Tương Dực bắt giải về kinh thành, ép phải dựng Cửu Trùng Đài để hắn làm nơi hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vốn là một nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, mặc cho Lê Tương Dục dọa giết, dù đã dày công phác thảo bản về Cửu Trùng Đài, Vũ Như Tô vẫn ngang nhiên chơi mang tên hôn quân và kiên quyết từ chối xây đài.

Đan Thiềm, một cung nữ, thuyết phục Vũ Như Tô chấp nhận yêu cầu của Lê Tương Dực, lợi dụng quyền thế và tiền bạc của hắn, trổ hốt tài năng để xây dung cho đất nước một toà đã vĩ đại “bền như trăng sao”, có thể "tranh tinh xảo với hoa công” để cho dân ta nghìn thu cò hành diện. Theo lời khuyên, Vũ Như Tô đã thay đổi thái đó, chấp nhận xây Cứu Trùng Đài với điều kiện phải có “toàn quyền làm việc, kẻ nào trái lệnh chém đầu" (hồi I).

Từ đó Vũ Như Tô dồn hết tâm trí và bằng mọi giá xây dựng tòa đài sao cho thật hùng vĩ, tráng lệ. Để xây dựng Cửu Trùng Đài, triều đình ra lệnh tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thơ giỏi, tróc nã, trừng phạt những người chống đối. Dân căm phẫn vua làm cho dân cùng, nước kiệt; thợ oán Vũ Như Tô bởi nhiều người chết vì tai nạn, bởi ông cho chém những người bỏ trốn. Công cuộc xây dựng cảng gần kể thành công thì mâu thuẫn giữa tập đoàn thống trị sống xa hoa, truy lạc với tầng lớp nhân dân nghèo khổ, giữa Vũ Như Tô với những người thợ lành nghề và người dân lao động mà ông hàng yêu mến, gắn bỏ càng căng thẳng, gay gắt (hối II, III, IV). Lợi dụng tình hình rối ren và mâu thuẫn ấy, Quận công Trịnh Duy Sản người cầm đầu phe đối lập trong triều đình -- đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản. giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm. Cửu Trùng Đài bị chính những người thợ nổi loạn đập phá, thiêu huỷ (hồi V)

Đoạn trích dưới đây nằm ở hồi V của vở kịch Vũ Như Tô.

Trả lời:

- Cốt truyện của kịch: Đoạn trích Vĩnh biệt cửu trùng đài xoay quanh cuộc đời nhân vật chính là Vũ Như Tô – một nhà kiến trúc sư tài giỏi. Theo lệnh của bị hôn quân Lê Tương Dực, Vũ Như Tô bị bắt xây dựng Cửu Trùng đài để cho vua hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vì là một nghệ sĩ chân chính, Vũ Như Tô từ chối mệnh lệnh của vua. Đam Thiềm, một cung nữ đã thuyết phục được Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài. Từ đó, ông dồn hết tâm trí để xây được một tòa đài sao cho hùng vĩ, tráng lệ. Thế nhưng, ông đã vô tình gây ra biết bao tại họa cho người dân: tăng thuế, bắt thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối khiến lòng dân oán hận. Quận công Trịnh Duy Sản – kẻ cầm đầu chống đối triều đình đã nổi loạn giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô và Cửu trùng đài bị thiêu hủy.

- Những mâu thuẫn trong đoạn trích:

- Mâu thuẫn giữa phe nổi loạn và phe Lê Tương Dực.

+ Phe nổi loạn gồm nhiều nhân vật: dân chúng, thợ xây; các nhân vật này đã xuất hiện từ những đoạn trước.

Xuất hiện qua lời của Đan Thiềm: Dân gian đói kém nổi lên tứ tung,… khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng.

Xuất hiện qua lời của tên nội gián: Thợ xây Cửu Trùng Đài quá nửa theo về quân phản nghịch.

+ Phe đối lập trong triều đứng đầu là Trịnh Duy Sản, sau Trịnh Duy Sản là Ngô Hạch, An Hòa Hầu.

⇒ Mâu thuẫn trong hồi V đạt đến đỉnh điểm và được giải quyết trọn vẹn: Trịnh Duy Sản, Ngô Hạch giết chết Lê Tương Dực. Đây là mâu thuẫn bị chi phối bởi các mâu thuẫn khác. Và đây cũng là mâu thuẫn cơ bản, thâm sâu, căn cốt đẩy xung đột lên đến đỉnh điểm.

- Mâu thuẫn giữa phe Trịnh Duy Sản với Kim Phượng và các cung nữ:

+ Trịnh Duy Sản coi Kim Phượng và các cung nữ là phương tiện hành lạc của vua Lê Tương Dực, chính vì vậy mâu thuẫn này cũng được đẩy lên đến đỉnh cao.

+ Kim Phượng và các cung nữ đã lái sự căm ghét đó sang Đan Thiềm, Vũ Như Tô để mong thoát tội, mong thoát khỏi sự trừng phạt của phe nổi loạn.

- Mâu thuẫn giữa nhân dân, thợ thuyền và Vũ như Tô:

+ Một bộ phận lớn thợ xây Cửu Trùng Đài tham gia nổi lọa do bị đói khổ, bị áp bức đến nghẹt thở. Họ oán hận triều đình, oán hận Vũ Như Tô. Họ cho rằng chính ông là thủ phạm.

+ Vũ Như Tô say sưa với công trình nghệ thuật, quên cả thực tế lòng dân. Đến khi cuộc khởi nghĩa nổ ra, Vũ Như Tô vẫn cho mình là vô tội, còn muốn chứng minh sự quang minh chính đại của mình, còn hi vọng thuyết phục được An Hòa Hầu.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính: Ca ngợi tài hoa hiếm có của kiến trúc sư Vũ Như Tô và hoài bão cao đẹp của ông nhưng cũng phê phán cách làm sai lầm của ông. 

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài | Hay nhất Soạn văn 11 Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1. (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn sống với Cửu Trùng Đài và không biết gì về thế cuộc.

Trả lời:

- Có việc gì mà bà chạy hớt ha hớt hải?

- Lạ chưa, nguy làm sao?

- Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi trốn đi đâu? Làm gì phải trốn?

- Làm sao mà phải trốn? Bà nói rõ cho là vì sao?

- Sao thế?

Câu 2. (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Những cái chết ở đây có phải là cái chết của nhân vật bi kịch không?

Trả lời:

Những cái chết ở đây không phải là cái chết của nhân vật bi kịch.

Câu 3. (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý tác dụng của những chỉ dẫn sân khấu trong văn bản.

Trả lời:

Chỉ dẫn sân khấu:

- Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ”

Vũ Như Tô (thản nhiên)

Đan Thiềm: (Có tiếng nhà đổ, tiếng cửa đổ), (Nàng chắp tay lạy).

Câu 4. (trang 92 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tại sao trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những cung nữ?

Trả lời:

Trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những cung nữ vì chúng cho rằng Vũ Như Tô cũng như những cung nữ, mê hoặc vua làm theo lời mình, khiến cuộc sống nhân dân đói khổ, lầm than. Vũ Như Tô và những cung nữ giống nhau, đều sẽ bị giết.

Câu 5. (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):  Chú ý hình ảnh Đan Thiềm trong mắt của quân khởi loạn và Ngô Hạch.

Trả lời:

Hình ảnh Đan Thiềm trong mắt của quân khởi loạn và Ngô Hạch: là “con đĩ già”, không muốn nghe bà giải thích, thanh minh.

Câu 6. (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Lúc này, có phải Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc?

Trả lời:

Lúc này, Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc.

Câu 7. (trang 94 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý phản ứng của quân sĩ trước lời nói của Vũ Như Tô.

Trả lời:

 Phản ứng của quân sĩ trước lời nói của Vũ Như Tô: cười ầm, chửi “Câm ngay đi”, xúm lại vả vào miệng Vũ Như Tô.

Câu 8. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Trả lời:

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến không còn lí do muốn sống khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Trả lời:

Những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật là:

* Ví dụ 1:

"Đan Thiềm: Tôi ở đây. (Có tiếng quân reo dữ dội: “Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ.").

Vũ Như Tô (thản nhiên): Bà ở đây. Vậy tôi cũng ở đây, nguy biến ta cùng chịu."

→ Chỉ dẫn "thản nhiên" ở nhân vật Vũ Như Tô đã thể hiện suy nghĩ, thái độ của nhân vật khi nghe tiếng quân reo dữ dội khi đòi giết mình.

* Ví dụ 2:

"Đan Thiềm (thở hồn hển): Nguy đến nơi rồi...Ông Cả!"

→ Chỉ dẫn “thở hồn hển” thể hiện rõ hành động mệt mỏi, khó thở của nhân vật Đan Thiềm khi vội vã chạy đến giục Vũ Như Tô đi trốn.

Ví dụ 3: 

"Đan Thiềm: Ông phải trốn đi. (Có tiếng quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng, tiếng tù và, tiếng ngựa hí). Ông phải trốn đi (lời có vẻ van lơn). Trong lúc biến cố này, ông hãy tạm lánh đi. Khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng. Họ không phân biệt..."

→ Chỉ dẫn nằm trong ngoặc kép đã làm rõ hoàn cảnh xung quanh cuộc đối thoại của các nhân vật.

Câu 2. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn trong bảng sau. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

 

 

VI

 

 

VII

 

 

VIII

 

 

IX

 

 

Trả lời:

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin Trịnh Duy Sản đưa quân về triều làm phản và đang đi tìm Vũ Như Tô để giết. Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn nhưng ông từ chối

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn đi.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

VI

Kim Phượng, Đan Thiền và các cung nữ than khóc khi thấy quân khởi loạn đến và phá cửa điện.

Kim Phượng + Đan Thiền + các cung nữ

VII

Quân khởi loạn đòi giết hết người trong phủ của Vũ Như Tô. Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô hòng thoát thân. Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô.

Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân khởi loạn + Ngô Hạch

VIII

Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu và vẫn muốn tiếp tục hoàn thành Cửu Trùng Đài. Còn bọn quân khởi loạn khinh thường và muốn lôi ông ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

IX

Cửu Trùng Đài bị phá. Vũ Như Tô không còn gì nuối tiếc và muốn đưa ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

→ Nhận xét về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch: Mỗi nhân vật đều có vai trò, nhiệm vụ riêng và phù hợp với vở kịch.

Câu 3. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện như thế nào? Vì sao có sự khác biệt này?

Trả lời:

Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện rất rõ nét:

- Với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là tâm huyết, hoài bão cả đời của ông.

- Với Ngô Hạch và quân sĩ: Vũ Như Tô là một tên điên, làm khổ nhân dân, gây ra bao tội lỗi khi xây dựng Cửu Trùng Đài.

→ Có sự khác biệt này là do quan điểm , tư tưởng và lý tưởng của Vũ Như Tô và Ngô Hạch cùng quân sĩ khác hẳn nhau.

Câu 4. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích những phản ứng của Vũ Như Tô trước các sự kiện dồn dập xảy ra. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô?

Trả lời:

Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:

- Ông vẫn luôn tin rằng mình không hề có tội mà chỉ có công, bướng bỉnh, ảo vọng theo đuổi mục tiêu, hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. Đến khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng tột độ. 

- Vũ Như Tô đứng trên lập trường của người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, là người tài chứ chưa phải là hiền tài. Vậy nên, khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy, ông đau đớn, bàng hoàng, thất vọng đến mức tự yêu cầu được đưa đến pháp trường.

=> Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân. Bi kịch của ông bắt đầu từ chính khát vọng, mong muốn đem cái đẹp lưu truyền đến muôn đời sau của ông. Sai lầm của ông là mượn quyền uy và tiền bạc của bọn bạo chúa để thực hiện, gieo nỗi thống khổ cho nhân dân, vô tình tự đẩy mình thành kẻ thù của người dân lao động.

Câu 5. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo em, có thể nói tới những chủ đề nào trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Trả lời:

Theo em, trong văn bản kịch Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài có thể nói tới những chủ đề như:

+ Tài năng cùng phẩm chất tốt đẹp và tâm huyết, ước mơ của Vũ Như Tô.

+ Sự trung thành và sự ngưỡng mộ cái tài của Đan Thiềm giành cho Vũ Như Tô.

+ Nguyên nhân Vũ Như Tô bị mọi người căm hận và cái kết của  Cửu Trùng Đài.

Câu 6. (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo Giáo sư Trần Đình Hượu, một đặc điểm trong văn hoá của người Việt là: “Không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ”(1). Từ những trải nghiệm khi đọc Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, em có suy nghĩ gì về nhận định trên?

Trả lời:

Từ những trải nghiệm khi đọc Vũ Như Tô và đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, em thấy nhận định trên của Giáo sư Trần Đình Hượu có một phần đúng, một phần không đúng:

+ Qua văn bản thì có thể thấy nhận định trên là hoàn toàn đúng vì khi đó, sức người là chính, để xây được những thứ tráng lệ, huy hoàng thì con người phải hy sinh rất nhiều thứ từ thời gian, của cải đến vật chất, thậm chí là cả tính mạng. Do đó con người ta không say mê cái huyền ảo, kì vĩ.

+ Còn trong thời đại mới, khi đã có sự góp sức cả máy móc, tuy vẫn dùng nhiều sức người nhưng cũng đã đỡ hơn xưa. Con người luôn muốn hướng tới những điều tốt đẹp hơn, mới mẻ hơn nên nhiều công trình to lớn, kì vĩ mới ra đời. Không chỉ phục vụ đời sống con người mà còn góp phần đất nước được phát triển hơn về mọi mặt.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác: