Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Tác giả tác phẩm (mới 2023) - Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tác giả, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Ngữ văn lớp 11 hay nhất, chi tiết sách Kết nối tri thức trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Tác giả - Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức
I. Tác giả văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai
- Quê: làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định
- Ông xuất thân trong gia đình nho học, năm 1843 thi đỗ tú tài ở trường thi Gia Định.
- Trên đường ra Huế học chuẩn bị thi tiếp (năm 1846) ông nhận được tin mẹ mất, phải bỏ thi về quê chịu tang, dọc đường ông bị đau mắt nặng rồi bị mù
- Không chịu khuất phục trước số phận, về quê ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân, tiếng thơ ông Đồ Chiểu vang khắp lục tỉnh
- Khi Pháp xâm lược ông hăng hái giúp các nghĩa quân bàn mưu tính kế, bị giặc dụ dỗ mua chuộc ông khẳng khái khước từ
⇒ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghi lực và đạo đức đặc biệt là thái độ một đời gắn bó chiến đấu không mệt mỏi vì lẽ phải, vì lợi ích của nước của dân
- Các tác phẩm chính: chủ yếu bằng chữ Nôm
+ Truyện thơ dài: truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử- Hà Mậu được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược
+ Một số tác phẩm mang nội dung tư tưởng tình cảm, nghệ thuật: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp,... sáng tác sau khi Pháp xâm lược
- Nội dung thơ văn
+ Mang nặng lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:
• Đạo lí làm người của ông mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
• Những mẫu người lí tưởng trong sáng tác của ông là những con người nhân hậu, ngay thẳng, thủy chung, dám đấu tranh với các thế lực tàn bạo, cứu độ nhân thế
+ Lòng yêu nước thương dân:
• Thơ văn chống Pháp của ông ghi lại chân thực một thời đại đau thương của đất nước, tố cáo tội ác kẻ thù: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ trong trận vong Lục tỉnh,...
• Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta
• Biểu dương các anh hùng, nghĩa sĩ đã chiến đấu vì đất nước: Văn tế Trương Định, Kì Nhân Sư trong Ngư Tiều y thuật vấn đáp
- Nghệ thuật thơ văn
+ Bút pháp trữ tình nồng đậm hơi thở cuộc sống
+ Đậm đà sắc thái Nam Bộ
+ Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng
II. Tìm hiểu tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
1. Thể loại
Văn bản thuộc thể loại văn tế (điếu văn)
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được viết theo yêu cầu của Đỗ Quang – tuần phủ Gia Định, để tế nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm ngày 16 tháng 12 năm 1861
- Ngay khi ra đời bài văn tế đã được truyền tụng khắp cả nước, làm xúc động lòng người
3. Phương thức biểu đạt
Văn bản có phương thức biểu đạt là biểu cảm
4. Bố cục
- Lung khởi (từ đầu đến tiếng vang như mõ): cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người sĩ Cần Giuộc.
- Thích thực (từ Nhớ linh xưa... đến tàu đồng súng nổ) : hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghĩa sĩ.
- Ai vãn (từ Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân của các nghĩa sĩ.
- Kết (còn lại) : tình cảm xót thương của người đứng tế đối với linh hồn người chết.
5. Giá trị nội dung
- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
6. Giá trị nghệ thuật
- Chất trữ tình
- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
1. Lung khởi
- Mở đầu là lời than đầy ai oán, xót thương: Hỡi ôi
- Tiếp theo đó là khí thế tinh thần sôi sục của thời đại khi đất nước có giặc ngoại xâm: Súng giặc đất rền, lòng dân tỏ rõ,...
- Nghệ thuật so sánh có tính chất đối lập giữa nổi dậy và không nổi dậy khởi nghĩa đã khẳng định sâu sắc ý nghĩa sự hi sinh để lại tiếng thơm cho đời
⇒ Khái quát được bối cảnh lịch sử với vấn đề trọng tâm của thời đại là cuộc đụng độ lịch sử của thế lực xâm lược với ý chí kiên cường bất khuất bảo vệ đất nước của dân tộc đồng thời nêu rõ chủ đề tư tưởng: ca ngợi, biểu dương sự hi sinh vì dân tộc của những người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
2. Thích thực
- Xuất thân của người nghĩa sĩ
+ Là những người nông dân quanh năm côi cút làm ăn, hiền lành chất phác, ngòi bút tác giả vừa chân thực vừa sống động làm nổi lên cuộc sống bình dị khát vọng của người dân cày nghèo
+ Nhấn mạnh cái gốc nông dân của người nghĩa sĩ là một bước tiến một cái nhìn tiến bộ của ông Đồ Chiểu trong nền văn học bấy giờ (văn học trung đại thường ngợi ca những anh hùng là quan tử, nho sĩ mà bỏ qua người nông dân)
+ Nguyễn Đình Chiểu chính là người đầu tiên mở đường cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ bước vào văn học
- Phẩm chất người nông dân nghĩa sĩ:
+ Họ hiền lành chất phác, chăm chỉ cần cù, lời ăn tiếng nói mang đậm chất Nam Bộ
+ Khi đất nước bị xâm lược họ mang trong mình lòng căm thù giặc sâu sắc thề không đội trời chung với giặc
+ Họ có ý thức tự tôn dân tộc, lòng mến nghĩa, tinh thần tự nguyện đánh giặc
⇒ Họ là hiện thân cho hai nét tính cách của người nông dân Việt Nam: giản dị- anh hùng
3. Ai vãn
- Khóc cho những người nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Khóc cho người thân của họ
- Khóc cho non sông đất nước đang trong cảnh ngoại xâm dày xéo
⇒ Tiếng khóc của Nguyễn Đình Chiểu đau thương mà không hè bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào kính phục và ngợi ca những người nông dân đã chiến đấu hi sinh cho dân tộc
- Thay mặt nhân dân tác giả ca ngợi tấm gương các anh hùng nghĩa sĩ ấy. Qua đó tác giả khẳng địng quam niệm : Thà chết vinh còn hơn sống nhục
- Lúc này ta thấy tiếng khóc còn hướng về cuộc sống hiện tại về những kiếp người đang lầm than trong bom đạn chiến tranh
4. Kết
- Khẳng định sự hi sinh cao cả của anh hùng nghĩa sĩ
- Câu cuối trở lại hiện thực khóc thương, ngợi ca tấm lòng người nghĩa sĩ
Học tốt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
Các bài học giúp bạn để học tốt bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Ngữ văn lớp 11 hay khác: