Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7 - Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn nhưng đủ ý sẽ giúp các bạn dễ dàng soạn bài môn Ngữ văn 7.
Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 7
I. HỌC ĐỌC
Câu hỏi trang 7 SGK Ngữ văn 7 tập 1: Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc những thể loại nào thuộc văn bản văn học? Những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Chỉ ra nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại?
Trả lời:
- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học truyện, thơ, kí.
- Các thể loại văn học đều đã được tìm hiểu ở lớp 6.
- Nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại:
+ Văn bản truyện:
* Người đàn ông cô độc giữa rừng: Nhân vật Võ Tòng.
* Dọc đường xứ Nghệ: Thời thơ ấu của Bác Hồ.
* Buổi học cuối cùng: Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ.
* Bố của Xi-mông: Tình yêu thương, lòng thông cảm, sự vị tha….
* Bạch tuộc: trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.
* Chất làm gỉ: Viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh.
* Nhật trình Sol 6: Ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa.
* Một trăm dặm dưới mặt đất: Giuyn Véc- nơ kể về cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất.
* Ếch ngồi đáy giếng: Một con ếch kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ.
* Đẽo cày giữa đường: Người thợ mộc chỉ biết làm theo ý người khác.
* Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: Cuộc so bì giữa Tay, Chân, Miệng với Bụng dẫn đến kết cục xấu.
* Thầy bói xem voi: Cách xem và phán về voi của năm ông thầy mù dẫn đến việc nhìn nhận đánh giá sự vật phiến diện.
+ Văn bản thơ:
* Mẹ: Những xúc động bang khuâng khi tác giả nghĩ về mẹ.
* Ông đồ: Thông qua hình ảnh ông đồ viết chữ Nho để nói lên tâm trạng buồn bã xót xa, thảng thốt đối với cả thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên.
* Tiếng gà trưa: Tâm sự giản dị, xúc động của tác giả khi nghe “tiếng gà trưa”.
* Một mình trong mưa: Thông qua hình ảnh con cò thể hiện tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con.
* Những cánh buồm: Tình cảm cha con sâu nặng khi đứng trước biển cả.
* Mây và sóng: Ca ngợi tình mẹ con xúc động sâu nặng.
* Mẹ và quả: Tâm trạng xót xa, lo lắng khi tác giả nghĩ về người mẹ đã già.
* Rồi ngày mai con đi: Lời tâm sự chân tình và sâu lắng của người cha miền cao khi tiễn con xuống núi.
+ Văn bản kí:
* Cây tre Việt Nam: Cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh cây tre- biểu tượng cho con người Việt Nam.
* Trưa tha hương: Nỗi nhớ quê nhà da diết khi tác giả bất ngờ nghe được tiếng ru con xứ Bắc trên đất khách quê người.
* Người ngồi đợi trước hiên nhà: Sự hi sinh thầm lặng mà lớn lao của người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh.
* Tiếng chim trong thành phố: Kỉ niệm đẹp một thời của thành phố Hà Nội.
Câu hỏi trang 8 SGK Ngữ văn 7 tập 1: Nội dung chính của mỗi văn bản trong các mục Đọc hiểu văn bản nghị luận và Đọc hiểu văn bản thông tin là gì? Hãy chỉ ra một điểm khác biệt giữa văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 so với hai loại văn bản ấy ở sách Ngữ văn 6.
Trả lời:
- Nội dung chính của mỗi văn bản trong các mục Đọc hiểu văn bản nghị luận và Đọc hiểu văn bản thông tin là:
+ Đọc hiểu văn bản nghị luận:
* Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm Đất rừng phương Nam.
* Cái hay cái đẹp trong bài Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
* Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển”.
* Những nét đặc sắc trong bài thơ Ông đồ.
* Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Trình bày thuyết phục, sâu sắc về một truyền thống lâu đời, quý báu của dân tộc.
* Đức tính giản dị của Bác Hồ: Khẳng định lối sống giản dị làm nên sự vĩ đại của Hồ Chí Minh.
* Tượng đài vĩ đại nhất: Sự hi sinh cao cả của biết bao nhiêu đồng chí đồng bào để có cuộc sống như hôm nay.
* Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Lòng tự hào dân tộc thông qua việc phân tích làm rõ những vẻ đẹp và sự phong phú của tiếng Việt.
+ Đọc hiểu văn bản thông tin:
* Ca Huế: Các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng của vùng đất Cố đô.
* Hội thi thổi cơm: Những luật lệ thú vị trong cuộc thi thổi cơm ở nhiều địa phương khác nhau.
* Những nét đặc sắc trên đât “đấu vật” Bắc Giang: Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa- thể thao cộng đồng đặc sắc, mang tinh thần thượng võ.
* Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ: Giới thiệu cách chơi kol độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
* Ghe xuồng Nam Bộ: Giới thiệu các loại phương tiện đi lại của vùng sông nước miền Nam.
* Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa: Giới thiệu những cách vận chuyển đa dạng của đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc.
* Tổng kiểm soát phương tiện giao thông: Những vi phạm giao thông cần khắc phục.
* Một số phương tiện giao thông của tương lai: Giới thiệu những ý tưởng mới lạ, độc đáo về phương tiện giao thông.
- Một điểm khác biệt giữa văn bản nghị luận hoặc văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 so với hai loại văn bản ấy ở sách Ngữ văn 6 là: Nội dung đọc hiểu các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 6 có liên quan đến sự kiện lịch sử và sự kiện khoa học thú vị, còn nội dung các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7 hướng đến những nét đặc sắc về văn hóa, phương tiện đi lại của các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ văn 7 tập 1: Đọc mục Thực hành tiếng Việt và trả lời các câu hỏi sau:
a, Bốn nội dung lớn về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là gì?
b, Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 có những loại cơ bản nào?
Trả lời
a) Sách Ngữ văn 7 có 4 nội dung lớn về tiếng Việt là:
- Từ vựng: thành ngữ và tục ngữ; Thuật ngữ; Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt; Ngữ cảnh và nghĩa cảu từ trong ngữ cảnh.
- Ngữ pháp: Số từ, phó từ; Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu; Công dụng của dấu chấm lửng.
- Hoạt động giao tiếp: Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; Liên kết và mạch lạc của văn bản; Kiểu văn bản và thể loại.
- Sự phát triển của ngôn ngữ: Ngôn ngữ của các vùng miền; Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
b) Hệ thống bài tập tiếng Việt trong sách Ngữ văn 7 là:
- Bài tập nhận biết các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập nhận biết các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh…
- Bài tập phân tích tác dụng của các hiện tượng và đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh trong tác phẩm văn học và đời sống…
- Bài tập tạo lập đơn vị tiếng Việt
Ví dụ: bài tập viết đoạn văn có sử dụng các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh…
II. HỌC VIẾT
Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ văn 7 tập 1: Đọc phần Học viết và trả lời các câu hỏi sau:
a, Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết những kiểu văn bản nào? Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là gì?
b, Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản nào tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7?
Trả lời:
a)
- Sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản: Tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, nhật dụng.
- Nội dung cụ thể của mỗi kiểu văn bản là:
+ Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.
+ Biểu cảm:
-> Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
-> Biểu cảm về con người hoặc sự việc.
+ Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)
+ Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
+ Nhật dụng: Viết bản tường trình.
- Kiểu văn bản chưa được học ở cấp Tiểu học: Thuyết minh, nghị luận, nhật dụng
b) Những kiểu yêu cầu về quy trình và kiểu văn bản tiếp tục được rèn luyện ở lớp 7 là tự sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
III. HỌC NÓI VÀ NGHE
Câu hỏi trang 11 SGK Ngữ văn 7 tập 1: Đọc phần Học nói và nghe và trả lời các câu hỏi sau:
a, Các nội dung rèn luyện kĩ năng nói và nghe là gì?
b, So với các yêu cầu cụ thể về kĩ năng nói và nghe, em còn những hạn chế nào?
Trả lời:
a) Sách Ngữ văn 7 rèn luyện kĩ năng nói và nghe với các nội dung:
- Nói:
+ Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.
+ Kể lại một truyện ngụ ngôn.
+ Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi.
- Nghe: Tóm tắt nội dung trình bày của người khác.
- Nói nghe tương tác:
+ Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
+ Thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi.
b) Tự liên hệ với bản thân để tự nhận ra kĩ năng nói – nghe của em còn mắc lỗi gì.