Soạn bài Tổng kết phần văn ngắn nhất
Soạn bài Tổng kết phần văn
Câu 1 (trang 130 sgk Văn 8 Tập 2) Thống kê các văn bản văn học Việt Nam từ bài 15
Văn bản | Tác giả | Thể loại | Giá trị nội dung chủ yếu |
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thất ngôn bát cú Đường luật | Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ thể hiện phong thái ung dung đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu. |
Đập đá ở Côn Lôn | Phan Chu Trinh | Thất ngôn bát cú Đường luật | Bằng bút pháp lãng mạn và giọng điệu hào hùng, bài thơ Đập đá ở Côn Lôn giúp chúng ta cảm nhận một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan những vẫn không sờn lòng đổi chí. |
Muốn làm thằng cuội | Tản Đà | Thất ngôn bát cú | |
Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Song thất lục bát | |
Nhớ rừng | Thế Lữ | Tự do | |
Ông đồ | Vũ Đình Liên | Năm chữ | |
Khi con tu hú | Tố Hữu | Lục bát | |
Tức cảnh Pác Bó | Hồ Chí Minh | Thất ngôn tư tuyệt | Bài thơ cho thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống Cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. |
Ngắm trăng | Hồ Chí Minh | Thất ngôn tư tuyệt | |
Đi đường | Hồ Chí Minh | Thất ngôn tư tuyệt | |
Chiếu dời đô | Lí Công Uẩn | Chiếu | |
Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch | |
Nước Đại Việt ta | Nguyễn Trãi | Cáo | |
Bàn luận về phép học | Nguyễn Thiếp | Tấu | Giúp ta hiểu được mục đích của việc học và nêu được phương pháp học tập đúng đắn. |
Thuế máu | Nguyễn Ái Quốc | Nghị luận |
(Cột nội dung chỉ ghi đối với các văn bản trong các bài 15, 18, 20, 24, 26, 27)
Câu 2 (trang 130 sgk Văn 8 Tập 2): Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19.
- Cả ba văn bản thơ trong các bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội. Đây là thể thơ điển hình về tính quy phạm trong thơ cổ, với số câu và số chữ được hạn định, quy tắc về luật bằng – trắc, phép đối và cách gieo vần rất chặt chẽ.
+ Các bài 18, 1 (Nhớ rừng, Quê hương, Khi con tu hú) có hình thức thể hiện linh hoạt, phóng khoáng , tự do hơn. Tuy nhiên, nó vẫn có những quy ước nhất định về số chữ, cách bắt vần riêng.
- Các bài thơ trong các bài 18, 19 được gọi là "thơ mới" vì chúng không tuân theo luật lệ gò bó của thơ cũ, số chữ trong mỗi câu không hạn định trong số lượng nhất định, đặc biệt là sự thể hiện phóng túng về nội dung cảm xúc của nhân vật trữ tình.
* Những câu thơ mà em thích nhất trong những bài thơ nói trên:
- Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
- Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
- Trong hang tối mắt thần khi đã quắc
Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
- Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ
- Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi.