Giải Tiếng Anh 11 Unit 6B trang 66, 67 Talk about the Best Age to Do Something - Explore New Worlds 11
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải bài tập Unit 6B lớp 11 trang 66, 67 Talk about the Best Age to Do Something trong Unit 6: Transitions Tiếng Anh 11 Explore New Worlds (Cánh diều) hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 11 Unit 6B.
- Listening trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- A trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- B trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- C trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- D trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- E trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- G trang 66 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- Conversation trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- H trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- I trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- J trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- K trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- H trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
- L trang 67 Tiếng Anh 11 Unit 6B
Giải Tiếng Anh 11 Unit 6B trang 66, 67 Talk about the Best Age to Do Something - Explore New Worlds 11
Listening
A (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Discuss the question in pairs. Add your own idea. (Thảo luận câu hỏi theo cặp. Thêm ý tưởng của riêng bạn)
In your opinion, when does someone become an adult? Why?
• when they graduate
• when they have a child
• when they have their own home
• when they start their career
Đáp án:
In my opinion, someone becomes an adult when they start their career. This is because beginning a career often signifies a transition into a more independent and responsible phase of life.
When a person starts their career, they typically take on new responsibilities, both in their job and in their personal life. They might have to manage their own finances, make decisions about their career path, and take care of themselves without relying on their parents or guardians as much.
Furthermore, starting a career often comes with the need to set long-term goals, plan for the future, and make important life choices. This level of independence and the ability to make significant life decisions are essential aspects of adulthood.
Moreover, a career is not just about making a living; it's about contributing to society, being part of the workforce, and taking on adult roles in the community. It involves learning new skills, building a professional identity, and often, becoming financially self-sufficient.
So, in my view, when someone starts their career, they begin to embody the traits and responsibilities typically associated with adulthood, making it a significant milestone in their journey toward becoming an adult.
Giải thích: Sử dụng các cấu trúc:
might + V: có thể làm gì
begin to V: bắt đầu làm gì
Hướng dẫn dịch:
Theo tôi, ai đó sẽ trưởng thành khi bắt đầu sự nghiệp. Điều này là do việc bắt đầu sự nghiệp thường biểu thị sự chuyển đổi sang một giai đoạn sống độc lập và có trách nhiệm hơn.
Khi một người bắt đầu sự nghiệp, họ thường đảm nhận những trách nhiệm mới, cả trong công việc và cuộc sống cá nhân. Họ có thể phải tự quản lý tài chính của mình, đưa ra quyết định về con đường sự nghiệp và tự chăm sóc bản thân mà không cần phụ thuộc nhiều vào cha mẹ hoặc người giám hộ.
Hơn nữa, bắt đầu sự nghiệp thường đi kèm với nhu cầu đặt ra các mục tiêu dài hạn, lập kế hoạch cho tương lai và đưa ra những lựa chọn quan trọng trong cuộc sống. Mức độ độc lập và khả năng đưa ra những quyết định quan trọng trong cuộc sống là những khía cạnh thiết yếu của tuổi trưởng thành.
Hơn nữa, sự nghiệp không chỉ là kiếm sống; đó là đóng góp cho xã hội, trở thành một phần của lực lượng lao động và đảm nhận vai trò người lớn trong cộng đồng. Nó liên quan đến việc học các kỹ năng mới, xây dựng bản sắc nghề nghiệp và thường là trở nên tự chủ về tài chính.
Vì vậy, theo quan điểm của tôi, khi ai đó bắt đầu sự nghiệp, họ bắt đầu thể hiện những đặc điểm và trách nhiệm thường gắn liền với tuổi trưởng thành, biến nó thành một cột mốc quan trọng trong hành trình trở thành người trưởng thành của họ.
B (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Listen to a conversation between two friends. Circle T for true or F for false. (Nghe đoạn hội thoại giữa hai người bạn. Khoanh tròn T cho câu đúng hoặc F cho câu sai)
1. The man is helping the woman with her savings plan and her taxes.
2. The woman hopes to help her parents financially.
3. The man will help the woman with her finances again next year.
Đáp án:
The conversation between two friends is about their different views on adulthood and how they help their parents financially. The correct answers are
1. F. The man is not helping the woman with her savings plan and her taxes. He is just curious about how she manages her money
2. T. The woman hopes to help her parents financially. She says she wants to send them some money every month
3. F. The man will not help the woman with her finances again next year. He says he will be too busy with his own family and career.
Giải thích: Nghe & trả lời câu hỏi
Hướng dẫn dịch:
Cuộc trò chuyện giữa hai người bạn nói về quan điểm khác nhau của họ về tuổi trưởng thành và cách họ giúp đỡ cha mẹ về mặt tài chính. Đáp án là:
1. F. Người đàn ông không giúp đỡ người phụ nữ về kế hoạch tiết kiệm và đóng thuế. Anh ấy chỉ tò mò về cách cô ấy quản lý tiền của mình.
2. T. Người phụ nữ mong giúp đỡ được về mặt tài chính cho bố mẹ. Cô ấy nói rằng cô ấy muốn gửi cho họ một ít tiền mỗi tháng.
3. F. Người đàn ông sẽ không giúp đỡ người phụ nữ về tài chính nữa vào năm tới. Anh ấy nói rằng anh ấy sẽ quá bận rộn với gia đình và sự nghiệp của riêng mình.
C (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Listen again. Fill in each blank with NO MORE THAN TWO WORDS. (Lắng nghe một lần nữa. Điền vào mỗi chỗ trống KHÔNG QUÁ HAI TỪ)
1. The woman thinks she is an adult because she has finished her ___ and started a career.
2. The man has a different idea about adulthood because he grew up in ___.
3. The woman thinks her parents ____ her help with money.
4. The man has a ____ idea about helping his parents with money.
Đáp án:
1. The woman thinks she is an adult because she has finished her education and started a career.
2. The man has a different idea about adulthood because he grew up in China.
3. The woman thinks her parents need her help with money.
4. The man has a different idea about helping his parents with money.
Giải thích: Nghe & trả lời câu hỏi
Hướng dẫn dịch:
1. Người phụ nữ cho rằng mình đã trưởng thành vì đã học xong và bắt đầu sự nghiệp.
2. Người đàn ông có quan niệm khác về tuổi trưởng thành vì anh lớn lên ở Trung Quốc.
3. Người phụ nữ nghĩ rằng bố mẹ cô cần cô giúp đỡ về tiền bạc.
4. Người đàn ông lại có quan điểm khác về việc giúp đỡ tiền bạc cho bố mẹ.
D (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): In pairs, talk about how people from your culture usually help their parents. (Theo cặp, hãy nói về cách mọi người trong nền văn hóa của bạn thường giúp đỡ cha mẹ họ)
Đáp án:
In my culture, it's quite common for people, especially children and young adults, to assist their parents in various ways. Helping parents is considered a fundamental value, and it's a way to show respect and gratitude for all that they have done for us.
One of the most common ways people in my culture help their parents is by assisting with household chores. This includes tasks like cleaning, cooking, washing dishes, and doing the laundry. I, too, help my parents with housework. I find it essential because it lightens their workload and allows them to have more time to relax and enjoy life.
Moreover, helping with housework is not just about lightening the load; it's also a way to bond with our parents. As we work together, we can talk and share our thoughts and experiences, strengthening our family connections. It's during these moments that we learn valuable life skills and gain a deeper understanding of the efforts our parents have put into raising us.
In addition to housework, people in my culture also help their parents by providing emotional support and being there in times of need. This could involve taking care of them when they are unwell, listening to their concerns, or simply spending quality time together. These actions demonstrate our love and respect for our parents.
Furthermore, financial support is another way people assist their parents. In my culture, it's quite common for children to contribute financially to the household, especially when they become adults and start earning. This support can help parents with their expenses and provide them with a more comfortable life.
In summary, helping our parents in my culture is not only a sign of respect but also a way of expressing love and gratitude. It can take many forms, from doing household chores to offering emotional and financial support. It's a way of reinforcing the strong family bonds that are cherished in our culture.
Giải thích: Sử dụng gợi ý của đề bài và phát triển ý dựa theo các cấu trúc câu:
It is + adj + for someone to V: cái gì như thế nào cho ai để làm gì
S + find + sth + adj: ai đó thấy cái gì như thế nào
can + V: có thể làm gì
Hướng dẫn dịch:
Trong nền văn hóa của tôi, việc mọi người, đặc biệt là trẻ em và thanh niên, giúp đỡ cha mẹ bằng nhiều cách khác nhau là điều khá phổ biến. Giúp đỡ cha mẹ được coi là một giá trị cơ bản và đó là cách thể hiện sự tôn trọng và biết ơn đối với tất cả những gì họ đã làm cho chúng ta.
Một trong những cách phổ biến nhất mà mọi người trong nền văn hóa của tôi giúp đỡ cha mẹ là giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà. Điều này bao gồm các công việc như dọn dẹp, nấu ăn, rửa bát và giặt giũ. Tôi cũng giúp đỡ bố mẹ việc nhà. Tôi thấy điều đó là cần thiết vì nó giúp họ giảm bớt khối lượng công việc và cho phép họ có nhiều thời gian hơn để thư giãn và tận hưởng cuộc sống.
Hơn nữa, giúp việc nhà không chỉ là giảm bớt gánh nặng; đó cũng là một cách để gắn kết với cha mẹ. Khi làm việc cùng nhau, chúng tôi có thể nói chuyện và chia sẻ suy nghĩ cũng như kinh nghiệm của mình, củng cố mối liên kết gia đình. Chính trong những khoảnh khắc này, chúng ta học được những kỹ năng sống quý giá và hiểu sâu hơn về những nỗ lực mà cha mẹ đã bỏ ra để nuôi dạy chúng ta.
Ngoài công việc nhà, những người trong nền văn hóa của tôi còn giúp đỡ cha mẹ bằng cách hỗ trợ về mặt tinh thần và có mặt khi họ cần. Điều này có thể liên quan đến việc chăm sóc họ khi họ không khỏe, lắng nghe những mối quan tâm của họ hoặc đơn giản là dành thời gian vui vẻ bên nhau. Những hành động này thể hiện tình yêu thương và sự kính trọng của chúng ta đối với cha mẹ.
Hơn nữa, hỗ trợ tài chính là một cách khác mà mọi người giúp đỡ cha mẹ của họ. Trong văn hóa của tôi, việc trẻ em đóng góp tài chính cho gia đình là điều khá phổ biến, đặc biệt là khi chúng trưởng thành và bắt đầu kiếm tiền. Sự hỗ trợ này có thể giúp cha mẹ trang trải chi phí và mang lại cho họ một cuộc sống thoải mái hơn.
Tóm lại, giúp đỡ cha mẹ trong nền văn hóa của tôi không chỉ là biểu hiện của sự kính trọng mà còn là cách thể hiện tình yêu thương và lòng biết ơn. Nó có thể có nhiều hình thức, từ làm việc nhà đến hỗ trợ về mặt tinh thần và tài chính. Đó là một cách để củng cố mối quan hệ gia đình bền chặt vốn được trân trọng trong nền văn hóa của chúng ta.
E (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Listen and repeat. Circle the unstressed syllables with the sound /e/. (Lắng nghe và lặp lại. Khoanh tròn những âm tiết không được nhấn với âm /e/)
infant lettuce children population adult
Đáp án:
1. infant
2. lettuce
3. children
4. population
5. adult
Giải thích: Nghe & làm theo hướng dẫn
Hướng dẫn dịch:
lettuce: rau xà lách
children: những đứa trẻ
population: dân số
adult: dân số
F (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Listen and repeat. Pay attention to the elision of the schwa sound. (Lắng nghe và lặp lại. Hãy chú ý đến sự tách âm của âm schwa.)
family parent different memory discovery
generally cultural traditional basically favorite
Đáp án: Học sinh tự thực hành
Giải thích: Học sinh tự thực hành
Hướng dẫn dịch: Học sinh tự thực hành
G (trang 66 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): In pairs, ask and answer the following question. Use elision where possible. (Theo cặp, hỏi và trả lời câu hỏi sau. Sử dụng elision nếu có thể)
What's your favorite childhood memory?
Đáp án:
My most cherished childhood memory is the time when I used to play with my friends in the playground near my house. This memory is particularly special because it's a snapshot of those carefree and joyful days.
The playground was near my home, and it was the place where countless adventures unfolded. It was where we climbed on the monkey bars, swung high on the swings, and slid down the slides. The playground was like a magical kingdom, where every piece of equipment held the promise of endless fun.
What made this memory even more precious was the company of my friends. We used to gather there, full of enthusiasm and boundless energy. We played games like tag, hide-and-seek, and sometimes, we'd create our own imaginative games. The laughter, shouts of joy, and the sound of our friendships growing stronger are all etched in my memory.
The feeling of the warm sun on our faces, the wind in our hair, and the sound of children's voices filled with pure happiness are the elements that make this memory so dear to me. It was a time of innocence, curiosity, and the simple pleasures of childhood.
In the midst of our busy lives today, looking back at those moments in the playground brings a smile to my face. It reminds me of the beauty of simplicity and the joy that can be found in the company of friends. This favorite childhood memory is a treasure, and it's a reminder of the wonderful experiences that have shaped me into who I am today.
Giải thích: Phát triển ý dựa vào hướng dẫn dựa trên các cấu trúc:
S + used to + V: ai đó đã từng làm gì
It is + adj + to V: cái gì như thế nào để làm gì
Hướng dẫn dịch:
Kỷ niệm tuổi thơ đáng nhớ nhất của tôi là khoảng thời gian tôi thường cùng bạn bè chơi đùa ở sân chơi gần nhà. Kỷ niệm này đặc biệt vì nó ghi lại những ngày tháng vô tư, vui vẻ đó.
Sân chơi chỉ cách nhà tôi một quãng ngắn và đó là nơi diễn ra vô số cuộc phiêu lưu. Đó là nơi chúng tôi trèo lên những thanh khỉ, đu cao trên xích đu và trượt xuống cầu trượt. Sân chơi giống như một vương quốc phép thuật, nơi mọi thiết bị đều hứa hẹn mang lại niềm vui bất tận.
Điều khiến kỷ niệm này càng quý giá hơn chính là sự đồng hành của những người bạn của tôi. Chúng tôi từng tụ tập ở đó, tràn đầy nhiệt huyết và nghị lực vô biên. Chúng tôi chơi những trò chơi như đuổi bắt, trốn tìm và đôi khi, chúng tôi tạo ra những trò chơi giàu trí tưởng tượng của riêng mình. Những tiếng cười, những tiếng hò reo vui vẻ, và âm thanh tình bạn của chúng tôi ngày càng bền chặt đều in sâu vào trí nhớ của tôi.
Cảm giác nắng ấm trên mặt, gió lùa trên tóc và tiếng nói trẻ thơ tràn ngập niềm hạnh phúc trong sáng là những yếu tố khiến ký ức này trở nên thân thương với tôi. Đó là khoảng thời gian hồn nhiên, tò mò và những niềm vui giản dị của tuổi thơ.
Giữa cuộc sống bận rộn ngày nay, nhìn lại những khoảnh khắc đó ở sân chơi khiến tôi mỉm cười. Nó nhắc nhở tôi về vẻ đẹp của sự giản dị và niềm vui có thể tìm thấy khi ở bên bạn bè. Ký ức tuổi thơ yêu thích này là một kho báu và là lời nhắc nhở về những trải nghiệm tuyệt vời đã hình thành nên con người tôi ngày nay.
Conversation
H (trang 67 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Close your book and listen to the conversation. How old is Jamal? (Hãy đóng sách lại và lắng nghe cuộc trò chuyện. Jamal bao nhiêu tuổi?)
Andrea: Did you hear the big news? Jamal is getting his own apartment!
Kim: Seriously? But he's 19! That's too young to get your own place.
Andrea: Oh, I don't know about that.
Kim: Do you think he's old enough?
Andrea: Well, he's mature, and he's had a part-time job since he was 17.
Kim: That's true... but I think he should wait a few years.
Andrea: Really? What do you think is the best age to live on your own?
Kim: I think people should get their own place after they've finished college.
Andrea: That's a good point. I plan to live with my parents while I'm in college.
Đáp án: He’s 19
Giải thích: Thông tin có được khi Kim nói "But he's 19!" => Jamal 19 tuổi.
Hướng dẫn dịch: Cuộc trò chuyện không đề cập trực tiếp đến tuổi của Jamal, nhưng nó cho thấy anh ấy 19 tuổi khi Kim nói: "Nhưng anh ấy 19!" Vậy Jamal 19 tuổi.
I (trang 67 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Practice the conversation in pairs. Switch roles and repeat. (Thực hành đoạn hội thoại theo cặp. Đổi vai và lặp lại)
Đáp án: Học sinh tự thực hành
Giải thích: Học sinh tự thực hành
Hướng dẫn dịch: Học sinh tự thực hành
J (trang 67 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): In pairs, use your own ideas to complete the table below in your notebook. Then, write two conversations about Jorge and Melissa using the conversation in Has an example. (Làm việc theo cặp, sử dụng ý tưởng của riêng bạn để hoàn thành bảng dưới đây vào sổ tay của bạn. Sau đó, viết hai đoạn hội thoại về Jorge và Melissa bằng đoạn hội thoại trong phần Has an example)
"Jorge is too old to change jobs." Age: Reasons why it is or isn't OK The best age for this is
|
"Melissa is too young to start her own business." Age: Reasons why it is or isn't OK The best age for this is |
Đáp án:
Age: Jorge is in his mid-50s.
Reasons why it is or isn't OK:
Sarah: You know, I heard that Jorge is considering changing jobs at his age. I think he's too old for such a big shift.
Mark: Well, I understand the concern, but I think age doesn't necessarily determine if it's okay to change jobs. Jorge might have valid reasons and skills that can make a change beneficial.
Age: Melissa is in her early 20s.
Reasons why it is or isn't OK:
Lisa: I heard Melissa wants to start her own business, but she's so young. Is that even okay?
David: Age can be a factor, but there are young entrepreneurs who have succeeded. If Melissa has a solid plan and determination, she can make it work. The best age for starting a business varies for everyone, but sometimes, starting young can be an advantage.
Giải thích: Dựa vào gợi ý để tạo nên đoạn hội thoại
Hướng dẫn dịch:
Tuổi: Jorge ở độ tuổi giữa 50.
Lý do tại sao nó được hoặc không được:
Sarah: Bạn biết đấy, tôi nghe nói rằng Jorge đang cân nhắc việc thay đổi công việc ở độ tuổi của anh ấy. Tôi nghĩ anh ấy đã quá già cho một sự thay đổi lớn như vậy.
Mark: Chà, tôi hiểu mối lo ngại đó, nhưng tôi nghĩ tuổi tác không nhất thiết quyết định liệu việc thay đổi công việc có ổn hay không. Jorge có thể có những lý do chính đáng và những kỹ năng có thể khiến sự thay đổi trở nên có lợi.
Tuổi: Melissa ở độ tuổi 20.
Lý do tại sao nó được hoặc không được:
Lisa: Tôi nghe nói Melissa muốn thành lập công ty riêng nhưng cô ấy còn quá trẻ. Điều đó có ổn không?
David: Tuổi tác có thể là một yếu tố, nhưng có những doanh nhân trẻ đã thành công. Nếu Melissa có một kế hoạch vững chắc và quyết tâm, cô ấy có thể thực hiện được. Độ tuổi tốt nhất để bắt đầu kinh doanh là khác nhau đối với mỗi người, nhưng đôi khi, bắt đầu kinh doanh khi còn trẻ có thể là một lợi thế.
K (trang 67 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Read the opinions. How old do you think each person is?
1. "He's too old to play soccer." 2. "He's too young to travel alone." 3. "She's too old to dance."
|
4. "She's too young to drive a car." 5. "She's too old to learn a new language." 6. "He's too old to get married." |
Đáp án:
1. "He's too old to play soccer." - This might suggest an opinion about someone in their late 50s or older.
2. "He's too young to travel alone." - This could indicate concerns about someone in their early teens, perhaps around 12 to 14.
3. "She's too old to dance." - This could imply someone in their late 40s or older, but it depends on the type of dance.
4. "She's too young to drive a car." - This might refer to a child under the legal driving age, typically under 16 in many places.
5. "She's too old to learn a new language." - This could relate to someone in their late 60s or older, although it's never too late to learn.
6. "He's too old to get married." - This could suggest concerns about someone in their late 70s or older. However, people can get married at any age, and it's a personal choice.
Giải thích: Dựa vào ý kiến chủ quan và kiến thức xã hội
Hướng dẫn dịch:
1. "Anh ấy quá già để chơi bóng đá." - Điều này có thể gợi ý quan điểm về ai đó ở độ tuổi cuối 50 trở lên.
2. “Anh ấy còn quá trẻ để đi du lịch một mình.” - Điều này có thể cho thấy mối lo ngại về ai đó ở độ tuổi thanh thiếu niên, có lẽ khoảng 12 đến 14 tuổi.
3. "Cô ấy quá già để nhảy." - Điều này có thể ám chỉ ai đó ở độ tuổi cuối 40 trở lên, nhưng còn tùy thuộc vào loại hình khiêu vũ.
4. "Cô ấy còn quá trẻ để lái ô tô." - Điều này có thể ám chỉ trẻ em dưới độ tuổi lái xe hợp pháp, thường là dưới 16 tuổi ở nhiều nơi.
5. “Cô ấy quá già để học một ngôn ngữ mới.” - Điều này có thể liên quan đến những người ở độ tuổi cuối 60 trở lên, mặc dù không bao giờ là quá muộn để học.
6. "Anh ấy quá già để kết hôn." - Điều này có thể gợi ý mối lo ngại về một người nào đó ở độ tuổi cuối 70 trở lên. Tuy nhiên, mọi người có thể kết hôn ở mọi lứa tuổi và đó là lựa chọn cá nhân.
L (trang 67 Tiếng Anh 11 Explore New Worlds): Tell a partner two things you think you are too old to do and two things you think you are too young to do. (Nói với đối phương hai điều mà bạn cho rằng mình đã quá già để làm và hai điều mà bạn cho rằng mình còn quá trẻ để làm)
Đáp án:
I think I'm too old to do things like playing with dolls and singing silly songs. These are activities that are often associated with childhood, and as I've grown older, I've naturally outgrown them. It's not that they're not enjoyable; it's just that they don't feel quite right for my age now.
On the other hand, there are two things I believe I'm too young to do. One is traveling alone. It's an exciting idea, but I think I need a bit more experience and maturity to navigate the world on my own confidently. The other is marrying someone. Marriage is a significant commitment, and I feel I need more time to fully understand what it entails and make such a life-changing decision.
It's important to remember that what feels too old or too young for one person can be different for another. We all have our own timelines and comfort zones when it comes to these things.
Giải thích: Cấu trúc:
S + tobe + too adj + to V: ai đó đã quá như thế nào để làm gì
Hướng dẫn dịch:
Tôi nghĩ mình đã quá già để làm những việc như chơi búp bê và hát những bài hát ngớ ngẩn. Đây là những hoạt động thường gắn liền với tuổi thơ và khi tôi lớn lên, tôi tự nhiên không còn trưởng thành nữa. Không phải là chúng không thú vị; chỉ là họ cảm thấy chúng không phù hợp với lứa tuổi của tôi bây giờ.
Mặt khác, có hai điều tôi tin rằng mình còn quá trẻ để làm. Một người đang đi du lịch một mình. Đó là một ý tưởng thú vị, nhưng tôi nghĩ tôi cần thêm một chút kinh nghiệm và sự trưởng thành để tự mình điều hướng thế giới. Người kia đang kết hôn với một người nào đó. Hôn nhân là một cam kết quan trọng và tôi cảm thấy mình cần thêm thời gian để hiểu đầy đủ những gì nó đòi hỏi và đưa ra quyết định thay đổi cuộc đời như vậy.
Điều quan trọng cần nhớ là những gì khiến người này cảm thấy quá già hoặc quá trẻ có thể khác với người khác. Tất cả chúng ta đều có những mốc thời gian và vùng an toàn riêng khi nói đến những điều này.
Lời giải bài tập Tiếng Anh 11 Unit 6: Transitions hay khác:
Tiếng Anh 11 Unit 6A: Talk about Different Stages in Your Life (trang 64, 65)
Tiếng Anh 11 Unit 6C: Ask Questions to Get More Information (trang 68, 69)
Tiếng Anh 11 Unit 6D: Discuss Changes Caused by Technology (trang 70)
Tiếng Anh 11 Unit 6E: Describe an Important Transition in Your Life (trang 72, 73)