Bài 6: Nghệ sĩ trống Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Lời giải Tiếng Việt lớp 4 Bài 6: Nghệ sĩ trống sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 6.
Bài 6: Nghệ sĩ trống Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Đọc: Nghệ sĩ trống trang 26, 27
* Nội dung chính Nghệ sĩ trống: Câu chuyện kể về cô bé Mi-lô có đam mê chơi trống nhưng bị mọi người trên đảo ngăn cản. Sau đó nhờ lòng quyết tâm, tài năng và sự giúp đỡ của những người thân, cô bé đã trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng.
* Khởi động
Câu hỏi trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi với bạn về một nhạc cụ em yêu thích. Theo em, nam hay nữ chơi nhạc cụ đó thì phù hợp?
Trả lời:
Nhạc cụ em yêu thích là đàn ghi-ta.
Cả nam và nữ đều có thể chơi đàn ghi-ta.
* Đọc văn bản
Văn bản: Nghệ sĩ trống
Cô bé Mi-lô sống trên một hòn đảo ngập tràn không khí âm nhạc ở Cu-ba. Cô kuoon mơ ước được chơi trống trong một ban nhạc.
Người dân trên đảo ngầm quy ước: chỉ con trai mới được chơi trống. Vì vậy, khi thấy Mi-lô tập chơi trống, mọi người thường hét lên: “Về nhà ngay! Nhạc cụ này không dành cho con gái”. Nhưng Mi-lô vẫn không từ bỏ đam mê. Ban ngày cô chăm chú lắng nghe tất cả những âm thanh xung quanh: tiếng những tàu lá cọ đu đưa trong gió, tiếng vỗ cánh của những chú chim ruồi, âm thanh phát ra khi cô chụm hai chân rồi nhảy vào vũng nước,… Khi màn đêm buông xuống, Mi-lô ngồi trên bãi cát và lắng nghe âm thanh của biển cả. “Tại sao mình không thể trở thành một tay trống nhỉ?” – Cô bé khẽ hỏi những con sóng xô bờ.
Thế rồi, Mi-lô thuyết phục cha cho cô tham gia một lớp nhạc cụ. Trống tim-pan-ni, trống công-ga, trống bông-gô,… loại nào cô cũng chơi được. Thầy cô nhận ra tài năng của Mi-lô và bắt đầu dạy cô mỗi ngày.
- Sẽ đến ngày mình được chơi trong một ban nhạc thứ thiệt.– Mi-lô thầm nghĩ.
Khi chị gái Ku-chi-tô thành lập Ana-ca-ô-na, nhóm nhảy nữ đầu tiên của Cu-ba, cô bé Mi-lô 10 tuổi đã gia nhập ban nhạc với vai trò một tay trống. Nghe tiếng trống của Mi-lô, ai cũng muốn nhún nhảy.
Cứ cố gắng như vậy, cuối cùng Mi-lô đã trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới.
(Theo Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bài đọc cho biết những thông tin nào về Mi-lô?
Trả lời:
Những thông tin về Mi-lô:
- Ước mơ: được chơi trống trong một ban nhạc.
- Nơi ở: sống trên một hòn đảo ngập tràn không khí âm nhạc ở Cu-ba.
- Đam mê: chơi trống.
- Thành tích nổi bật: trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới.
Câu 2 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Mọi người làm gì khi thấy Mi-lô chơi trống? Vì sao họ lại làm như vậy?
Trả lời:
- Khi thấy Mi-lô chơi trống, mọi người thường hét lên “Về nhà ngay! Nhạc cụ này không dành cho con gái”.
- Họ làm như vậy bởi người dân trên đảo ngầm quy ước: chỉ có con trai mới được chơi trống.
Câu 3 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Hành trình trở thành nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới của Mi-lô có những thuận lợi và khó khăn gì?
Trả lời:
- Thuận lợi: Được cha cho tham gia một lớp nhạc cụ. Thầy cô nhận ra tài năng của cô và bắt đầu dạy cô mỗi ngày. Mi-lô được tham gia vào nhóm nhạc Ana-ca-ô-na với vai trò là một tay trống.
- Khó khăn: Khi thấy Mi-lô chơi trống, mọi người thường hét lên “Về nhà ngay! Nhạc cụ này không dành cho con gái” vì họ cho rằng chỉ có con trai mới được chơi trống.
Câu 4 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Dựa vào bài đọc, hãy cho biết vì sao Mi-lô trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới.
Trả lời:
Mi-lô trở thành một nghệ sĩ trống nổi tiếng thế giới bởi tài năng chơi trống và sự nỗ lực không ngừng của cô.
Câu 5 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em có ấn tượng nhất với hành động nào của Mi-lô? Vì sao?
Trả lời:
Em ấn tượng nhất với hành động Mi-lô suy nghĩ “Sẽ đến ngày mình được chơi trong một ban nhạc thứ thiệt”. Vì chi tiết đó thể hiện được sự nỗ lực và lòng quyết tâm của Mi-lô.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những sự vật nào dưới đây được gọi là nhạc cụ?
A. Trống đồng |
B. Pi-a-nô |
C. Sáo trúc |
D. Ghi-ta |
E. Chuông |
G. Vi-ô-lông |
H. Còi |
I. Trống cơm |
Trả lời:
Những sự vật được coi là nhạc cụ: A, B, C, D, G, I.
Câu 2 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm từ ngữ phù hợp với các cột trong bảng.
Nghề nghiệp |
Công việc |
Sản phẩm |
Họa sĩ |
vẽ |
tranh |
Nhạc sĩ |
|
|
Nhà văn |
|
|
Kiến trúc sư |
|
|
Trả lời:
Nghề nghiệp |
Công việc |
Sản phẩm |
Họa sĩ |
vẽ |
tranh |
Nhạc sĩ |
sáng tác |
bài hát |
Nhà văn |
viết |
tác phẩm văn học |
Kiến trúc sư |
thiết kế |
bản vẽ thiết kế |
Viết: Tìm hiểu cách viết báo cáo thảo luận nhóm trang 28
Câu 1 trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc báo cáo dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Báo cáo trên viết về vấn đề gì?
b. Báo cáo do ai viết và được gửi cho ai?
c. Báo cáo gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những thông tin gì?
Trả lời:
a. Báo cáo trên viết về vấn đề: Thảo luận nhóm về kế hoạch chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam.
b. Báo cáo do thư kí Hoàng Ngọc Xuân viết và được gửi cho giáo viên chủ nhiệm lớp 4A.
c. Báo cáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Tiêu đề và người nhận.
- Phần 2:
+ Thời gian, địa điểm, chủ đề thảo luận.
+ Thành phần tham gia thảo luận.
+ Kết quả thảo luận.
- Phần 3: Người viết (chữ kí, họ và tên).
Câu 2 trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết báo cáo thảo luận.
Trả lời:
Những điểm cần lưu ý khi viết báo cáo:
- Tiêu đề: Viết in hoa
- Người nhận, người viết: phải là đối tượng cụ thể, có thông tin rõ ràng.
- Nội dung: Nội dung phải chính xác. Đầy đủ các phần: thời gian địa điểm, thành phần và kết quả thảo luận.
- Cách trình bày: Trình bày theo mẫu văn bản báo cáo.
* Ghi nhớ:
Báo cáo thảo luận nhóm thường gồm 3 phần:
- Phần đầu (tiêu đề, người nhận).
- Phần chính (thời gian, địa điểm, chủ đề thảo luận, người tham gia thảo luận, kết quả thảo luận).
- Phần cuối (chữ kí và tên của người viết báo cáo).
Nói và nghe: Kể chuyện: Bốn anh tài trang 29
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nghe kể chuyện và ghi lại những chi tiết quan trọng.
Trả lời:
Một số chi tiết quan trọng:
- Cẩu Khây lên đường diệt yêu tình.
- Cẩu Khây tìm được những người bạn để cùng diệt yêu tình.
- Cẩu Khây và những người bạn đã chiến đấu với yêu tình.
- Yêu tinh quy hàng, bản làng lại đông vui.
Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trả lời câu hỏi dưới tranh.
Trả lời:
1. Cẩu Khây lên đường diệt yêu tình vì trong vùng xuất hiện một con yêu tinh chuyên bắt người và súc vật. Chẳng mấy chốc, làng bản tan hoang, nhiều nơi không còn ai sống sót.
2. Cẩu Khây tìm được những người bạn Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng để cùng diệt yêu tình.
3. Cẩu Khây và những người bạn đã cùng diệt yêu tinh: Yêu tinh thò đầu vào, lè lưỡi dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây liền đuổi theo nó. Cẩu Khây nhổ cây bên đường quật túi bụi. Yêu tinh đau quá hét lên, gió bão nổi ầm ầm, đất trời tối sầm lại. Đến một thung lũng, yêu tinh dừng lại, phun nước ra như mưa. Nước dâng ngập cả cánh đồng. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc be bờ ngăn nước lụt, Lấy Tai Tát Nước tát nước ầm ầm qua núi cao, Móng Tay Đục Máng ngả cây khoét máng, khơi dòng nước chảy đi. Chỉ một lúc, mặt đất lại cạn khô. Yêu tinh núng thế, đành phải quy hàng.
4. Câu chuyện kết thúc: Yêu tinh phải quy hành, bản làng lại đông vui.
Câu 3 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Kể lại câu chuyện trên.
Trả lời:
Ngày xưa, ở bản kia có một chú bé tuy nhỏ người nhưng ăn một lúc hết chín chõ xôi. Dân bản đặt tên cho chú là Cẩu Khây. Cẩu Khây lên mười tuổi, sức đã bằng trai mười tám; mười lăm tuổi đã tinh thông võ nghệ.
Hồi ấy, trong vùng xuất hiện một con yêu tinh chuyên bắt người và súc vật. Chẳng mấy chốc, làng bản tan hoang, nhiều nơi không còn ai sống sót. Thương dân bản, Cẩu Khây quyết chí lên đường diệt trừ yêu tinh.
Đến một cánh đồng khô cạn, Cẩu Khây thấy một cậu bé vạm vỡ đang dùng tay làm vồ đóng cọc để đắp đập dẫn nước vào ruộng. Mỗi quả đấm của cậu giáng xuống, cọc tre thụt sâu hàng gang tay. Hỏi chuyện, Cẩu Khây biết tên cậu là Nắm Tay Đóng Cọc. Nắm Tay Đóng Cọc sốt sắng xin được cùng Cẩu Khây đi diệt trừ yêu tinh.
Đến một vùng khác, hai người nghe có tiếng tát nước ầm ầm. Họ ngạc nhiên thấy một cậu bé đang lấy vành tai tát nước suối lên một thửa ruộng cao bằng mái nhà. Nghe Cẩu Khây nói chuyện, Lấy Tai Tát Nước hăm hở cùng hai bạn lên đường.
Đi được ít lâu, ba người lại gặp một cậu bé đang ngồi dưới gốc cây, lấy móng tay đục gỗ thành lòng máng dẫn nước vào ruộng. Cẩu Khây cùng các bạn đến làm quen và nói rõ chí hướng của ba người. Móng Tay Đục Máng hăng hái xin được làm em út đi theo.
Bốn anh em tìm tới chỗ yêu tinh ở. Nơi đây bản làng vắng teo, chỉ còn mỗi một bà cụ được yêu tinh cho sống sót để chăn bò cho nó. Thấy anh em Cẩu Khây kêu đói, bà cụ nấu cơm cho ăn. Ăn no, bốn cậu bé lăn ra ngủ. Tờ mờ sáng, bỗng có tiếng đập cửa. Biết yêu tinh đã đánh hơi thấy thịt trẻ con, bà cụ liền lay anh em Cẩu Khây dậy, giục chạy trốn. Cẩu Khây bèn nói:
– Bà đừng sợ, anh em chúng cháu đến đây để bắt yêu tinh đấy.
Cẩu Khây hé cửa. Yêu tinh thò đầu vào, lè lưỡi dài như quả núc nác, trợn mắt xanh lè. Nắm Tay Đóng Cọc đấm một cái làm nó gãy gần hết hàm răng. Yêu tinh bỏ chạy. Bốn anh em Cẩu Khây liền đuổi theo nó. Cẩu Khây nhổ cây bên đường quật túi bụi. Yêu tinh đau quá hét lên, gió bão nổi ầm ầm, đất trời tối sầm lại. Đến một thung lũng, yêu tinh dừng lại, phun nước ra như mưa. Nước dâng ngập cả cánh đồng. Nắm Tay Đóng Cọc đóng cọc be bờ ngăn nước lụt, Lấy Tai Tát Nước tát nước ầm ầm qua núi cao, Móng Tay Đục Máng ngả cây khoét máng, khơi dòng nước chảy đi. Chỉ một lúc, mặt đất lại cạn khô. Yêu tinh núng thế, đành phải quy hàng.
Từ đấy, bản làng lại đông vui.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm đọc câu chuyện có nhân vật mang đặc điểm nổi bật về ngoại hình hoặc tính cách (Dế Mèn phiêu lưu kí, Cuộc phiêu lưu của Mít Đặc và các bạn,…).
Trả lời:
HS tìm đọc các câu chuyện trên internet hoặc sách, báo về các nhân vật mang đặc điểm nổi bật về ngoại hình hoặc tính cách. Ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu kí, Cuộc phiêu lưu của Mít Đặc và các bạn, Sọ Dừa,…