Sáng tạo vì cuộc sống trang 71, 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài đọc 2: Sáng tạo vì cuộc sống trang 71, 72 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2.
Sáng tạo vì cuộc sống trang 71, 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 Bài 1: Bài đọc Sáng tạo vì cuộc sống gồm mấy phần? Mỗi phần có nhiệm vụ gì? Nối đúng:
PHẦN (ĐOẠN VĂN) |
NHIỆM VỤ |
|
a) Phần 1 (từ đầu đến “... trong lịch sử.”).. |
1) Kết thúc bài đọc |
|
b) Phần 2 (từ “Có những sáng chế” đến “... rất hữu ích”.) |
2) Mở đầu bài đọc |
|
c) Phần 3 (còn lại). |
3) Trình bày nội dung chính. |
Trả lời:
a – 2
b – 3
c - 1
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 Bài 2: Những tiện nghi trong xã hội chúng ta đang sống do đâu mà có? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
Đều do các nhà khoa học danh tiếng sáng tạo ra. |
|
Do tất cả mọi người trên Trái Đất sáng tạo ra. |
|
Đều do những người lao động bình thường sáng tạo ra. |
|
Do các nhà khoa học và những người dân bình thường sáng tạo ra. |
Trả lời:
Đều do các nhà khoa học danh tiếng sáng tạo ra. |
|
Do tất cả mọi người trên Trái Đất sáng tạo ra. |
|
Đều do những người lao động bình thường sáng tạo ra. |
|
√ |
Do các nhà khoa học và những người dân bình thường sáng tạo ra. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 Bài 3: Hãy viết những điều em biết về một sáng chế được nhắc tới trong đoạn 2 (chữ viết, điện thoại thông minh, cần gạt nước trên kính xe ô tô,...):
Trả lời:
Bài làm tham khảo
Những điều em biết về chiếc điện thoại thông minh là: là một thiết bị điện thoại thông minh có một màn hình cảm ứng với kích thước và độ phân giải cao hơn so với điện thoại truyền thống. Điện thoại thông minh được coi như một máy tính di động kết hợp với máy ảnh kỹ thuật số và thiết bị chơi game cầm tay, vì nó có một hệ điều hành riêng biệt được thiết kế để hiển thị phù hợp các website một cách bình thường cùng nhiều chức năng khác của máy tính như thiết kế, đồ họa, video game, cũng như chụp ảnh và quay phim.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 72 Bài 4: Vì sao có thể nói “Mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần viết nên lịch sử văn minh của loài người."? Đánh dấu √ vào ô trống trước các ý đúng:
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. |
|
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn. |
|
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là kết quả lao động sáng tạo của con người. |
|
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là công trình của các nhà khoa học danh tiếng. |
Trả lời:
√ |
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. |
√ |
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều góp phần làm cho xã hội tiến bộ hơn. |
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là kết quả lao động sáng tạo của con người. |
|
√ |
Vì mỗi sáng chế lớn nhỏ đều là công trình của các nhà khoa học danh tiếng. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 72 Bài 5: Theo em, mỗi người có thể làm gì để đóng góp vào sự phát triển của xã hội?
Trả lời:
Theo em, tùy theo lứa tuổi của mình mà mỗi người có thể đóng góp vào sự phát triển của xã hội như Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.