Trời mưa trang 67 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tự đánh giá: Trời mưa trang 67 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Trời mưa trang 67 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 1: Vì sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Gạch chân chữ cái trước các ý đúng:
a) Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.
b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
c) Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.
d) Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.
Trả lời:
a) Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.
b) Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
c) Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.
d) Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 2: Vì sao chăn dạ và áo len của bác Lợi không bị ướt? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.
b) Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo
c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác. len.
d) Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
Trả lời:
a) Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.
b) Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo
c) Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác.
d) Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 3: Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:
a) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.
c) Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.
d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Trả lời:
a) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
b) Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.
c) Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.
d) Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 4: Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng (anh họ hoặc chị, em họ,...) cùng lứa tuổi với em.
b) Viết đoạn văn ngắn kể về một người họ hàng lớn tuổi của em.
Trả lời:
Bài mẫu tham khảo a
Em có một người em họ cùng tuổi, tên ở nhà của em ấy là Đậu. Đậu là con trai, học lớp 4 ở một trường tiểu học khác quận với em. Đậu học rất giỏi và em ấy thích nhất là môn Toán. Ngoài ra, Đậu còn chơi thể thao rất tốt, nhờ thế mà cơ thể em ấy rất khỏe khoắn. Mỗi khi có dịp gặp nhau, chúng em lại kể cho nhau nghe những câu chuyện ở trường của hai đứa. Em rất yêu quý em Đậu.
Bài mẫu tham khảo b
Ông trẻ của em tên là Tân, năm nay ông đã ngoài sáu mươi. Trước đây, ông là thầy giáo. Hiện nay, ông đã nghỉ hưu. Hằng ngày, ngoài việc đưa đón em đi học, ông dạy em làm toán, viết chính tả. Ông còn dạy em hát, múa. Những ngày nghỉ cuối tuần, ông cùng em ra vườn chăm sóc cây. Em rất yêu quý ông.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 67 Bài 5: Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn mà em vừa viết.
Trả lời:
Tính từ đoạn a: giỏi, tốt, khỏe khoắn
Tính từ đoạn b: trẻ, quý, đã ngoài