Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 (Luyện từ và câu) - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 Luyện từ và câu sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 làm bài tập trong Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71.
- Câu 1 trang 71 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 2 trang 71 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 3 trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 4 trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 5 trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 6 trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 7 trang 73 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Câu 8 trang 73 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 71 (Luyện từ và câu) - Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 71 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Cửa sổ và cây cổ thụ được gọi bằng gì trong khổ thơ sau?
Gió vườn không mải đi chơi
Nhắc chị cửa sổ mở ra suốt ngày,
Gió đi lức lắc cành cây
Giục bác cổ thụ kể ngày xa xưa.
Tìm hoa làn gió nhẹ đưa
Hương thơm tặng bướm ong vừa bay qua.
Lê Thị Mây
- Cửa sổ:…………………………………….
- Cây cổ thụ:……………………………..
Trả lời:
- Cửa sổ được gọi là chị.
- Cây cổ thụ được gọi là bác.
Câu 2 (trang 71 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Gạch dưới những từ ngữ tả hoạt động của gió vườn trong khổ thơ ở bài tập 1.
Trả lời:
Gió vườn không mải đi chơi
Nhắc chị cửa sổ mở ra suốt ngày,
Gió đi lức lắc cành cây
Giục bác cổ thụ kể ngày xa xưa.
Tìm hoa làn gió nhẹ đưa
Hương thơm tặng bướm ong vừa bay qua.
Câu 3 (trang 72 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Đánh dấu √ vào ô trống trước ý nêu tác dụng của cách gọi, cách tả các sự vật ở bài tập 1.
Làm cho nhịp thơ có vần nhịp, khác với bài văn xuôi |
|
Làm cho gió và cây cối khác biệt với hoa, bướm, ong. |
|
Làm cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu. |
|
Làm cho người đọc nhận ra gió, cây, hoa, bướm, ong. |
Trả lời:
Làm cho nhịp thơ có vần nhịp, khác với bài văn xuôi |
|
Làm cho gió và cây cối khác biệt với hoa, bướm, ong. |
|
√ |
Làm cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi, đáng yêu. |
Làm cho người đọc nhận ra gió, cây, hoa, bướm, ong. |
Câu 4 (trang 72 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Gạch một gạch dưới tên con vật , in đậm dưới những từ ngữ cho thấy tác giả trò chuyện rất thân mật với con vật trong bài ca dao sau:
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Ca dao
Trả lời:
Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Câu 5 (trang 72 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Em cảm nhận được điều gì về tình cảm của tác giả với con vật qua cách trò chuyện ở bài tập 4.
Trả lời:
Người nông dân đã gọi con trâu bằng từ ngữ như gọi một người bạn. Bài thơ sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa có tác dụng là thể hiện sự thân thiết giữa người nông dân và con trâu. Người nông dân đã coi trâu như một người bạn đồng hành trong lao động và cuộc sống.
Câu 6 (trang 72 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):In đậm vào sự vật được nhân hóa , gạch dưới từ ngữ được dùng để nhân hóa có trong câu thơ, câu văn sau:
Bình minh treo trên mây
Thả nắng vàng xuống đất
Gió mang theo hương mát
Cho ong giỏ mật đầy.
Bảo Ngọc
b. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra.
Trả lời:
a.
Bình minh treo trên mây
Thả nắng vàng xuống đất
Gió mang theo hương mát
Cho ong giỏ mật đầy.
Bảo Ngọc
b. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra.
Câu 7 (trang 73 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hóa ở bài tập 6.
Trả lời:
Tác dụng của biện pháp nhân hóa sử dụng trong các câu thơ, câu văn ở bài tập 6 là giúp cho sự vật trở nên sinh động, gần gũi.
Câu 8 (trang 73 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Viết 1 - 2 câu có sử dụng nhân hóa để nói về một trong các vật sau:
Trả lời:
- Chú gà trống gáy ò ó o báo thức mọi người dậy vào mỗi buổi sáng.
- Ông mặt trời chiếu những tia nắng đầu tiên chào buổi sáng.