Câu đơn và câu ghép trang 7, 8 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 2
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu: Câu đơn và câu ghép trang 7, 8 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 5 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2.
Câu đơn và câu ghép trang 7, 8 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Cánh diều Tập 2
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 7 Bài 1: Viết số thứ tự cho các câu sau. Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ của mỗi câu.
(1) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. (2) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. (.....) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. (.....) Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. (.....) Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
Trả lời
Biển// luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời (1). Trời //xanh thẳm, biển// cũng
CN VN CN VN CN
xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch (2). Trời // rải mây trắng nhạt, biển// mơ
VN CN VN CN
màng dịu hơi sương (3). Trời// âm u mây mưa, biển // xám xịt, nặng nề (4). Trời //
VN CN VN CN VN CN
ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ (5).
VN CN VN
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 7 Bài 2: Đánh dấu √ vào ô trống thích hợp để xếp các câu trên vào hai nhóm:
Trả lời
Câu |
Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành) |
Câu ghép (câu do hai hoặc nhiều cụm chủ ngữ – vị ngữ ghép lại với nhau tạo thành) |
1 |
√ |
|
2 |
|
√ |
3 |
|
√ |
4 |
|
√ |
5 |
|
√ |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 8 Bài 3:
a) Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn được không? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
|
Có thể tách |
|
Không thể tách |
b) Vì sao có thể (hoặc không thể) tách mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn?
Bởi vì
Trả lời:
a)
√ |
Có thể tách |
|
Không thể tách |
b) Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn. Bởi vì mỗi câu sau khi tách vẫn có đủ chủ ngữ vị nghĩ và là một câu hoàn chỉnh.
II. Luyện tập
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 8 Bài 1: Gạch dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Đặt dấu // giữa các vế câu trong từng câu ghép.
(1) Vườn cây vào đông, // lá vàng bay lả tả trên nền đất lạnh. (2) Sương giá quấn quanh ngọn những cành khô. (3) Đêm xuống, gió bấc thổi hun hút. (4) Chú chim sâu rét. (5) Chủ đâm nản lòng. (6) Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngải treo đu đưa. (7) Mặt Trời đã lên cao, chú mới ra khỏi tổ.
Trả lời:
(1) Vườn cây vào đông, // lá vàng bay lả tả trên nền đất lạnh. (2) Sương giá quấn quanh ngọn những cành khô. (3) Đêm xuống, gió bấc thổi hun hút. (4) Chú chim sâu rét. (5) Chủ đâm nản lòng. (6) Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngải treo đu đưa. (7) Mặt trời đã lên cao,// chú mới ra khỏi tổ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 8 Bài 2: Viết lại đoạn văn sau, chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép.
Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rét thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói. Ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan. Mặt mẹ nở hoa. Con hư. Lòng mẹ rầu rĩ...
Trả lời
Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rét thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói, ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan, mặt mẹ nở hoa. Con hư, lòng mẹ rầu rĩ…