X

Giải Vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 - KNTT

Giải VTH Ngữ Văn 6 Tiếng cười không muốn nghe - Kết nối tri thức


Giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Tiếng cười không muốn nghe

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở thực hành Ngữ Văn 6 Tiếng cười không muốn nghe sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết sẽ giúp bạn dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 6.

Bài tập 1 trang 47 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2: Ý nghĩa của tiếng cười được nói tới trong văn bản:

Trả lời:

Nhưng tiếng cười được bàn luận trong bài viết này là tiếng cười "ta không bao giờ muốn nghe, không bao giờ chờ đợi. Những tiếng cười khiến ta phải phiền lòng, khó chịu và ước sao nó không hướng vào mình. Đó là sự cười nhạo, chê bai người khác.

Bài tập 2 trang 47 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2:

Đối với hiện tượng cười nhạo người khác, người viết bày tỏ thái độ:

Căn cứ đề khẳng định điều đó:

Trả lời:

- Đối với hiện tượng cười nhạo người khác, người viết bày tỏ thái độ: phê phán những nụ cười nhạo báng, mỉa mai, chê bai người khác.

- Căn cứ đề khẳng định điều đó:

+ Tác giả nhận xét trên đời này không có ai là hoàn hảo. Điều quan trọng là biết tự nhận ra điểm yếu của mình để khắc phục. Những người đi chê bai không nghĩ rằng khi họ cũng vướng phải những sai lầm đó thì họ có đáng bị chê cười hay không.

+ Sự khác biệt của mỗi người chính là yếu tố quyết định giá trị của mỗi con người. Nên không có lý do gì để đáng bị người khác cười nhạo. Nếu ai đó cũng bị cười nhạo, tác giả đặt câu hỏi liệu họ có cảm thấy dễ chịu không.

Bài tập 3 trang 47 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2: Sự cười nhạo người khác là rất vô lí, bởi:

Trả lời:

Mọi người đều không hoàn hảo, quan trọng là nhận ra và khắc phục. Cười cợt về điểm yếu của người khác để hả hê, tự đề cao mình là không hay. C thể sẽ bị rơi vào tình huống tương tự.

Bài tập 4 trang 47 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2: Những lí lẽ được sử dụng trong văn bản:

Trả lời:

+ Lí do để cười: muôn hình vạn trạng.

+ Mọi người đều không hoàn hảo, quan trọng là nhận ra và khắc phục. 

+ Sự khác biệt tạo ra sự đa dạng, phong phú cho cộng đồng. Cái khác, cái riêng là bản chất chứ không phải nhược điểm. Hơn thế, nó còn là yếu tố quyết định giá trị mỗi con người.

+ Phản ứng của mỗi người khi bị cười cợt là khác nhau (Có người mặc kệ, có người lặng lẽ sửa nhưng cũng có người hành vi tiêu cực).

+ Thái độ đúng đắn trước sai lầm, khuyết điểm của người khác: Nói rõ sự thật, góp ý chân thành.

Bài tập 5 trang 48 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 2: Tác dụng của bằng chứng được sử dụng trong văn bản:

Trả lời:

- Tác giả đưa ra bằng chứng, ví dụ cụ thể là hình ảnh của chú Nam - một người dị tật có bước đi khập khiễng và khó khăn. Sự chê bai, nhạo báng chú Nam đã phải trả giá bằng việc giờ đây mọi người đã phải thán phục chú. Bằng chứng này đã giúp làm sáng tỏ luận điểm, lí lẽ mà tác giả đề cập.

Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức hay khác: