X

VTH Toán 7 Kết nối tri thức

Giải Vở thực hành Toán 7 trang 18 Tập 2 Kết nối tri thức


Với Giải VTH Toán 7 trang 18 Tập 2 trong Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Toán 7 trang 18.

Giải Vở thực hành Toán 7 trang 18 Tập 2 Kết nối tri thức

Bài 4 (6.24) trang 18 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Cho biết y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a, x tỉ lệ nghịch với z theo hệ số tỉ lệ b. Hỏi y tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch với z và hệ số tỉ lệ bằng bao nhiêu?

Lời giải:

Theo đề bài, ta có: y=ax và x = bz. Do đó y = abz=abz.

Vậy y tỉ lệ thuận với z theo hệ số tỉ lệ bằng ab.

Bài 5 (6.25) trang 18 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Với cùng số tiền để mua 17 tập giấy A4 loại I có thể mua được bao nhiêu tập giấy A4 loại II, biết rằng giá tiền giấy loại II chỉ bằng 85% giá tiền giấy loại I.

Lời giải:

Gọi x là số tập giấy A4 loại II có thể mua được. Với cùng một số tiền để mua giấy thì giá của một tập giấy A4 và số tập giấy A4 mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

nên ta có 17 . 1  =  x . 0,85. Từ đây suy ra x=170,85=20.

Vậy với cùng số tiền để mua 17 tập giấy A4 loại I sẽ mua được 20 tập giấy A4 loại II.

Bài 6 (6.26) trang 18 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Ba đội máy cày làm trên ba cánh đồng cùng diện tích. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong 4 ngày, đội thứ hai trong 6 ngày và đội thứ ba trong 8 ngày. Hỏi mỗi đội có mấy máy cày, biết rằng số máy của đội thứ nhất nhiều hơn số máy của đội thứ hai là 2 máy và năng suất của các máy như nhau?

Lời giải:

Gọi x, y, z lần lượt là số máy cày của đội thứ nhất, đội thứ hai và đội thứ ba.

Theo đề bài, ta có x – y = 2.

Vì số máy cày và số ngày để hoàn thành một công việc cố định là tỉ lệ nghịch nên

4x = 6y = 8z hay x6=y4=z3.

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x6=y4=z3=xy64=22=1.

Suy ra x = 1 . 6 = 6; y = 1 . 4 = 4 và z = 1 . 3 = 3.

Vậy đội thứ nhất có 6 máy, đội thứ hai có 4 máy, đội thứ ba có 3 máy.

Bài 7 trang 18 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Trong tài chính, Quy tắc 72 được sử dụng để ước tính tốc độ tăng gấp đôi của một khoản đầu tư. Công thức được cho bởi t=kr, trong đó t là thời gian tính bằng năm, r% mỗi năm là lãi suất kép (tức là nếu sau một năm mà không rút tiền thì số tiền lãi trong năm đó được cộng vào số tiền gốc cũ để thành số tiền gốc mới dùng cho việc tính lãi của năm tiếp theo) và k là một hằng số. Người ta cho rằng t = 6 khi r = 12.

a) Tìm giá trị của k.

b) Một khoản đầu tư sẽ tăng gấp đôi trong bao lâu nếu lãi suất kép là 4% mỗi năm?

c) Bác Nam có số tiền là 100 triệu đồng. Bác ấy dự định tăng gấp đôi số tiền của mình trong 4 năm, lãi suất kép cho khoản đầu tư này phải là bao nhiêu?

Lời giải:

a) Thay t = 6 và r = 12 vào công thức t=kr ta được 6=k12

hay k = 6 . 12 = 72. Vậy t=72r.

b) với r = 4, ta có t=724=18 (năm).

Vậy nếu lãi suất kép là 4% thì thời gian để một khoản đầu tư tăng gấp đôi là 18 năm.

c) Với t = 4, ta có r=72t=724=18.

Vậy để tăng gấp đôi số tiền sau 4 năm thì lãi suất kép của khoản đầu tư này phải là 18%.

Lời giải Vở thực hành Toán lớp 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải Vở thực hành Toán lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: