X

VTH Toán 7 Kết nối tri thức

Giải Vở thực hành Toán 7 trang 60 Tập 2 Kết nối tri thức


Với Giải VTH Toán 7 trang 60 Tập 2 trong Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Toán 7 trang 60.

Giải Vở thực hành Toán 7 trang 60 Tập 2 Kết nối tri thức

Bài 4 (8.7) trang 60 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Gieo một con xúc xắc được chế tạo cân đối. Tìm xác suất của các biến cố sau:

A: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc nhỏ hơn 7”;

B: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 0”;

C: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 6”.

Lời giải:

• A là biến cố chắc chắn nên có xác suất bằng 1.

• B là biến cố không thể nên có xác suất bằng 0.

• Do con xúc xắc được chế tạo cân đối nên xác suất của biến cố C là 16.

Bài 5 trang 60 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Gieo một con xúc xắc cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau:

a) G: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là một số chẵn” và H: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là một số lẻ”.

b) K: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 4”.

Lời giải:

a) Vì có 3 mặt số chẵn là 2, 4, 6; 3 mặt số lẻ là 1, 3, 5; con xúc xắc cân đối nên hai biến cố G và H là đồng khả năng. Mặt khác, luôn xảy ra biến cố G hoặc biến cố H nên xác suất của hai biến cố G, H bằng nhau và bằng 12.

b) Xét 6 biến cố sau:

“Số chấm xuất hiện là 1”;

“Số chấm xuất hiện là 2”;

“Số chấm xuất hiện là 3”;

“Số chấm xuất hiện là 4”;

“Số chấm xuất hiện là 5”;

“Số chấm xuất hiện là 6”.

Do con xúc xắc cân đối nên sáu biến cố trên là đồng khả năng.

Mặt khác, luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong sáu biến cố này.

Vậy xác suất của biến cố “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là 4” bằng 16.

Bài 6 trang 60 vở thực hành Toán lớp 7 Tập 2: Một chiếc hộp đựng 8 quả cầu được ghi số 5; 6; 7; 8; 9; 11; 12; 13. Rút ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất của các biến cố sau:

a) A: “Lấy được quả cầu ghi số nhỏ hơn 14”;         B: “Lấy được quả cầu ghi số 10”;

b) C: “Lấy được quả cầu ghi số nguyên tố”;            D: “Lấy được quả cầu ghi hợp số”;

c) E: “Lấy được quả cầu ghi số 9”.

Lời giải:

a) A là biến cố không thể nên xác suất của A bằng 0; B là biến cố không thể nên xác suất của B bằng 0.

b) Do có 4 số nguyên tố là 5, 7, 11, 13; có 4 hợp số là 6, 8, 9, 12 và lấy quả cầu ngẫu nhiên nên hai biến cố C và D là đồng khả năng. Mặt khác, luôn xảy ra biến cố C hoặc biến cố D nên xác suất của biến cố C, D bằng 12.

c) Trong hộp có 8 quả cầu, mỗi quả có khả năng lấy được như nhau với kết quả là số ghi trên quả cầu. Luôn xảy ra một và chỉ một trong tám kết quả nên xác suất của biến cố E bằng18 .

Lời giải Vở thực hành Toán lớp 7 Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố Kết nối tri thức hay khác:

Xem thêm lời giải Vở thực hành Toán lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: