Bài 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12, 3.13, 3.14 trang 10 SBT Vật Lí 8


Bài 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12, 3.13, 3.14 trang 10 SBT Vật Lí 8

Bài 3.8 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Chuyển động nào sau đây là chuyển động đều?

A. Vận động viên trượt tuyến từ dốc núi xuống.

B. Vận động viên chạy 100m đang về đích.

C. Máy bay bay từ Hà Nội vào Tp. Hồ Chí Minh.

D. Không có chuyển động nào kể trên là chuyển động đều.

Lời giải:

Chọn D

Vì chuyển động của vận động viên hay chuyển động của máy bay đều là những chuyển động không đều.

Bài 3.9 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Một vật chuyển động không đều. Biết vận tốc trung bình của một vật trong 1/3 thời gian đầu bằng 12 m/s; trong thời gian còn lại bằng 9 m/s. Vận tốc trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động là

A. 10,5 m/s

B. 10 m/s

C. 9,8 m/s

D. 11m/s.

Lời giải:

Chọn B.

Quãng đường vật đi trong khoảng 1/3 thời gian là: s1 = v1 . t1 = 12.t/3 = 4t;

Quãng đường vật đi trong khoảng thời gian 2/3 còn lại là: s2 = v2.t2 = 9.2t/3 = 6t

Vận tốc trung bình của vật trong suốt thời gian chuyển động là: vtb = (s1+s2)/t = 10t/t = 10 m/s

Bài 3.10 (trang 9 Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô chuyển động trên chặng đường gồm ba giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài. Vận tốc của xe trên mỗi đoạn là v1 = 12 m/s; v2 = 8 m/s; v3 = 16 m/s. Tính vận tốc trung bình của ôtô trên cả chặng đường.

Lời giải:

Vận tốc trung bình của ô tô trên cả chặng đường là:

Bài 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12, 3.13, 3.14 trang 10 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Bài 3.11 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Vòng chạy quanh sân trường dài 400m. Hai học sinh chạy thi cùng xuất phát từ một điểm. Biết vận tốc của các em lần lượt là v1 = 4,8 m/s và v2 = 4 m/s. Tính thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy.

Lời giải:

Em thứ nhất chạy nhanh hơn em thứ hai nên trong 1s em thứ nhất vượt xa em thứ hai một đoạn đường là: v1 – v2 = 0,8m.

Em thứ nhất muốn gặp em thứ hai trong khoảng thời gian ngắn nhất thì em thứ nhất vượt em thứ hai đúng một vòng sân.

Vậy thời gian ngắn nhất để hai em gặp nhau trên đường chạy:

t = 400/0,8= 500s = 8 phút 20 giây.

Bài 3.12 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Một ôtô rời Hà Nội đi Đồ Sơn với vận tốc 45km/h. Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/h xuất phát cùng lúc theo hướng ngược lại từ Đồ Sơn về Hà Nội.

a) Sau bao lâu ô tô và xe đạp gặp nhau?

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội bao xa?

Lời giải:

a) Sau một giờ ô tô và xe đạp gần nhau 1 khoảng: v = v1 + v2 = 60 km. Để đi hết 120 km thì mất thời gian: t = 120/(v1+v2 ) = 2h

b) Nơi gặp nhau cách Hà Nội: 45.2 = 90km

Bài 3.13 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Một vận động viên đua xe đạp địa hình trên chặng đường AB gồm đoạn: đường bằng, leo dốc và xuống dốc.

Trên đoạn đường bằng, xe chạy với vận tốc 45km/h trong 20 phút. Trên đoạn leo dốc, xe chạy hết 30 phút, xuống dốc hết 10 phút. Biết vận tốc trung bình khi leo dốc bằng 1/3 vận tốc trên đường bằng; vận tốc lúc xuống dốc gấp bốn lần vận tốc khi lên dốc. Tính độ dài của cả chặng đường AB

Lời giải:

Bài 3.8, 3.9, 3.10, 3.11, 3.12, 3.13, 3.14 trang 10 SBT Vật Lí 8 | Giải sách bài tập Vật Lí lớp 8

Bài 3.14 (trang 10 Sách bài tập Vật Lí 8): Hai bến M, N cùng ở bên một bờ sông và cách nhau 120 km. Nếu canô đi xuôi dòng từ M đến N thì mất 4h. Nếu ca nô chạy ngược dòng từ N về M với lực kéo của máy như khi xuôi dòng thì thời gian chạy tăng thêm 2h.

a) Tìm vận tốc của ca nô, của dòng nước?

b) Tìm thời gian ca nô tắt máy đi từ M đến N?

Lời giải:

a) Khi ca nô đi xuôi dòng khoảng cách hai bến M,N là: 4.(vn + vcn) = 120

Khi ca nô đi ngược dòng khoảng cách hai bến M, N là: 6. (vcn – vn) = 120

Giải hệ phương trình, ta được: vcn = 25 km/h; vn = 5 km/h

b) Ca nô tắt máy thì vận tốc của ca nô bằng với vận tốc của dòng nước nên:

Thời gian ca nô trôi từ M đến N là: 120/5 = 24h

Xem thêm các bài Giải sách bài tập Vật Lí 8 khác:

Mục lục Giải sách bài tập Vật Lí 8:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.