Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) Tuần 14 Tiết 1 trang 48, 49


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Dành cho buổi học thứ hai Tuần 14 Tiết 1 trang 48, 49 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp Thầy/Cô và phụ huynh có thêm tài liệu tham khảo để giúp các em học sinh lớp 2 học tốt môn Tiếng Việt lớp 2 hơn.

Tiếng Việt lớp 2 Tuần 14 Tiết 1 trang 48, 49 (Dành cho buổi học thứ hai)

1. Đọc (trang 48, Tiếng Việt lớp 2 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Lời cho má

Má tôi là nông dân. Nghĩ đến má, trong tôi hiện lên đôi bàn chân ngắn, bè ra vững chãi, những cái móng chân khắn phèn, dày, đầy xơ; một khuôn mặt sạm đen nửa đêm thao thức, nghe gió về, lo lúa đang trổ ngoài đồng bị lép hạt.

Bảy tuổi, má dạy tôi trồng rau, tưới rẫy. Tôi lon ton đi chặt cây, kiếm sậy về cho má làm giàn cho dưa leo, mướp, đậu rồng. Những buổi chiều còn nắng, má xới đất, lên giồng,tôi lấy dao phay băm cho đất tơi ra để kịp lúc ba đi làm về gieo hạt cải. Ba má tưới thùng to, tôi thùng nhỏ, nước sánh ra ướt đầm ướt đìa. Tôi biết chổng mông ngồi rửa rau cần, ngò gai ở cầu ao cho má bó từng lọn nhỏ. Tay tôi mới bợt bạt một chút má đã xót xa. Kẽ tay má đầy những mảng nước ăn, đau nhức tới từng đốt xương sao má không than hả má.

Nửa khuya ra chợ, tôi xách cái giỏ nhỏ chỉ đựng ghế với mấy cái bao để bày hàng, má đội thúng ngò, má cứ hỏi có lạnh lắm hông con. Nước từ cái thúng đội đầu cứ nhỏ long tong xuống đôi vai má. Khi đó tôi không hề biết hỏi má ơi má có lạnh không, mà chỉ câu nói của tôi, má ấm lòng thêm biết chừng nào.

(Theo Nguyễn Ngọc Tư)

- Khắn phèn: dính phèn lâu ngày (phèn: một chất muối màu nâu sẫm ở vùng đất chua mặn).

- Nước ăn: bệnh nấm ở kẽ chân, kẽ tay, do tiếp xúc nhiều với nước bẩn.

- Nửa khuya: lúc nửa đêm về sáng, sáng tinh mơ.

Trả lời

Học sinh đọc to, rõ ràng; luyện đọc diễn cảm; ngắt nghỉ đúng dấu câu, …

2.(trang 48, Tiếng Việt lớp 2 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống.

a. Người mẹ trong bài là nông dân.

b. Người mẹ ấy rất đẹp.

c. Người mẹ rất vất vả.

d. Người mẹ đã dạy con rất nhiều việc như trồng rau, tưới rẫy,…

e. Người mẹ không bao giờ than vãn về nỗi cực nhọc của mình.

g. Người con trong bài sớm biết giúp mẹ nhiều công việc.

h. Người mẹ thường xót xa mỗi khi nhìn con vất vả.

i. Người con thường nói những câu sẻ chia với nỗi vất vả của mẹ.

Trả lời

a. Người mẹ trong bài là nông dân.

X

b. Người mẹ ấy rất đẹp.

S

c. Người mẹ rất vất vả.

Đ

d. Người mẹ đã dạy con rất nhiều việc như trồng rau, tưới rẫy,…

Đ

e. Người mẹ không bao giờ than vãn về nỗi cực nhọc của mình.

Đ

g. Người con trong bài sớm biết giúp mẹ nhiều công việc.

Đ

h. Người mẹ thường xót xa mỗi khi nhìn con vất vả.

Đ

i. Người con thường nói những câu sẻ chia với nỗi vất vả của mẹ.

S

3. (trang 49, Tiếng Việt lớp 2 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Tìm trong bài những từ ngữ miêu tả người mẹ

- Đôi bàn chân:……………….

- Những cái móng chân:…………….

- Khuôn mặt:………………….

Trả lời

- Đôi bàn chân: Ngắn, bè ra vững chãi.

- Những cái móng chân: khắn phèn, dày, đầy xơ.

- Khuôn mặt: sạm đen nửa đêm thao thức, nghe gió về, lo lúa đang trổ ngoài đồng bị lép.

4. (trang 49, Tiếng Việt lớp 2 tập 1 dành cho buổi học thứ 2)

Nếu là người con trong bài, em sẽ nói với mẹ như thế nào để chia sẻ với nỗi vất vả của mẹ? Viết lại lời của em.

M: Má ơi, má có lạnh lắm không?

Trả lời

- Má ơi, má có mệt không?

- Má nghỉ ngơi một chút nhé!

- Để con phụ má!

- Má đừng làm việc nhiều quá đó!

Xem thêm các bài giải Tiếng Việt lớp 2 (Dành cho buổi học thứ hai) hay, ngắn gọn khác: