Chuyên đề Sinh học 10 trang 75 Chân trời sáng tạo
Với giải Chuyên đề Sinh học 10 trang 75 trong Bài 11: Vi sinh vật trong phân hủy các hợp chất Chuyên đề học tập Sinh học 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Chuyên đề Sinh 10 trang 75.
Chuyên đề Sinh học 10 trang 75 Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Việc xử lí chất thải không đúng cách hay không xử lí sẽ làm môi trường bị ô nhiễm nặng. Hãy giải thích vì sao cây trồng, các loại sinh vật và con người có thể bị nhiễm độc.
Lời giải:
Việc xử lí chất thải không đúng cách hay không xử lí sẽ làm môi trường bị ô nhiễm nặng. Khi đó, cả môi trường đất, nước và không khí đều bị nhiễm độc, chất độc được sinh ra sẽ gây độc cho cây trồng, vật nuôi qua đất, thức ăn, nguồn nước,... do đó làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của mọi sinh vật và con người.
Bài 2 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Phân giải kị khí tạo ra khí methane, carbon dioxide và một lượng nhỏ các chất rắn sinh học. Quá trình kị khí chỉ diễn ra trong điều kiện kị khí nghiêm ngặt, do vậy phản ứng đòi hỏi các chất rắn sinh học thích nghi ở những điều kiện cụ thể. Tại sao sự tăng trưởng sinh khối trong quá trình phân giải này thấp hơn nhiều so với phân giải hiếu khí?
Lời giải:
Sự gia tăng sinh khối trong quá trình phân giải kị khí thấp hơn nhiều so với phân giải hiếu khí vì hiệu suất năng lượng của phân giải kị khí thấp hơn: Cả 2 quá trình phân giải kị khí và phân giải hiếu khí đều diễn ra giai đoạn đường phân nên một phần năng lượng ATP sẽ được tế bào thu nhận từ giai đoạn này. Đối với quá trình phân giải kị khí, quá trình đường phân kết thúc thì quá trình lên men bắt đầu, quá trình này không sản sinh năng lượng. Trong khí đó, giai đoạn hô hấp hiếu khí (chu trình Krebs và chuỗi truyền electron) trong phân giải hiếu khí giải phóng một lượng lớn ATP. Năng lượng được các vi sinh vật sử dụng để tổng hợp và tạo ra sinh khối vi sinh vật. Chính vì vậy, sự tăng trưởng sinh khối trong quá trình phân giải kị khí này thấp hơn nhiều so với phân giải hiếu khí.
Bài 3 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Trong quá trình tổng hợp polysaccharide, chất khởi đầu tổng hợp là chất nào? Hãy trình bày sơ lược cơ chế và giải thích vai trò của chất này.
Lời giải:
- Trong quá trình tổng hợp polysaccharide, chất khởi đầu tổng hợp là ADP - glucose.
- Cơ chế: Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết của các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.
(Glucose)n + [ADP – glucose] ⟶(Glucose)n + 1 + ADP
Bài 4 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Bằng cách nào vi sinh vật có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose?
Lời giải:
Cách thức vi sinh vật có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose: Vi sinh vật tiết ra các enzyme thủy phân ngoại bào như protease, amylase, lipase, cellulase để phân giải các chất có kích thước lớn thành các chất có kích thước nhỏ như amino acid, đường đơn, acid béo. Sau đó, vi sinh vật sẽ hấp thụ các sản phẩm phân giải vào tế bào.
Bài 5 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Những đặc điểm chung của quá trình phân giải vi sinh vật là gì? Hãy cho ví dụ minh họa.
Lời giải:
- Đặc điểm chung của quá trình phân giải vi sinh vật là: Đều phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản nhờ enzyme và giải phóng năng lượng.
- Ví dụ: Protein bị phân giải thành các amino acid, glucose bị phân giải thành CO2.
Bài 6 trang 75 Chuyên đề Sinh học 10: Quá trình phân giải hiếu khí gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Oxi hóa các hợp chất hữu cơ:
Giai đoạn 2: Tổng hợp các tế bào mới:
Giai đoạn 3: Phân hủy nội sinh:
(C5H7NO2)n + 5nO2 → 5nCO2 + nNH3 + 2nH2O
Vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và sinh sản mạnh mẽ để phân hủy các chất hữu cơ thông qua quá trình oxi hóa. Sau phân giải, các chất thải được xử lí sẽ biến thành bùn và lắng xuống đáy. Bùn này có hàm lượng dinh dưỡng cao nên thường được sử dụng làm phân bón cho cây. Em hãy sử dụng các thông tin trên và kiến thức trong bài để chứng minh phân giải hiếu khí có hiệu quả cao hơn phân giải kị khí.
Lời giải:
Phân giải hiếu khí có hiệu quả cao hơn phân giải kị khí:
- Ở phân giải kị khí, tế bào chỉ có thể thu nhận năng lượng từ quá trình đường phân → Thu được 2 ATP.
- Ở phân giải hiếu khí, tế bào thu nhận ATP từ đường phân, chu trình Krebs và chuỗi truyền electron tạo ra một lượng ATP nhiều hơn rất nhiều so với phân giải kị khí. Cụ thể: đường phân tạo 2 ATP, chu trình Krebs tạo ra 2 ATP, chuỗi truyền electron (oxi hóa NADH và FADH2) tạo ra 28 ATP. Tổng ATP tạo thành từ phân giải hiếu khí là 32 ATP.
Lời giải bài tập Chuyên đề học tập Sinh học 10 Bài 11: Vi sinh vật trong phân hủy các hợp chất Chân trời sáng tạo hay khác: