Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19 Chân trời sáng tạo có đáp án
Haylamdo sưu tầm và biên soạn Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19 Chân trời sáng tạo có đáp án, chọn lọc như là phiếu đề kiểm tra cuối tuần để Giáo viên và phụ huynh có thêm tài liệu sẽ giúp học sinh ôn tập dễ dàng môn Tiếng Việt lớp 2.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 19 Chân trời sáng tạo có đáp án
Chỉ 100k mua trọn bộ Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo (cả năm) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
I. Đọc thầm văn bản sau:
MAI AN TIÊM
Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đầy An Tiêm ra đảo hoang.
Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.
Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng bèn nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo.
Mùa quả chín, nhớ vua cha, An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả liền đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về. Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay.
(Theo Nguyễn Đổng Chi)
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Vì sao Mai An Tiêm lại bị đầy ra đảo hoang ?
A. Bị vua cha hiểu lầm lời nói
B. Hãm hại nhà vua.
C. Vua cha ghét An Tiêm.
2. Vì sao Mai An Tiêm lại quyết định gieo thử hạt ?
A. Vì rảnh rỗi
B. Vì nghĩ thứ chim ăn được người cũng sẽ ăn được
C. Vì thích dưa hấu.
3. Theo em, Mai An Tiêm là người như thế nào ?
A. Lười biếng .
B. Hỗn láo với vua
C. Chăm chỉ, thông minh và có lòng hiếu thảo.
4. Tưởng tượng nếu có 1 ngày em bị đầy hoang đảo, em sẽ mang theo thứ gì ? vì sao ?
III. Luyện tập:
Bài 1.
a) oe hay oeo : sức kh…. ; ngoằn ngh…..
b) ươu hay iêu: chim kh… .. ; năng kh… ….
Bài 2. Nối từ ngữ chỉ người và hoạt động tương ứng cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Bác lái xe |
say sưa bên giảng đường. |
Chị sinh viên |
đang đọc báo . |
Ông nội |
chăm chú nhìn cung đường. |
Bài 3. Giải những câu đố về đồ dùng học tập sau:
Cây suôn đuồn đuột
Trong ruột đen thui
Con nít lui cui
Dẫm đầu đè xuống !
Là ………………….
Da tôi màu trắng
Bạn cùng bảng đen
Hãy cầm tôi lên
Tôi làm theo bạn.
Là ………………….
Bài 4. Viết 3 – 4 câu nói về 1 nơi thân quen của em:
ĐÁP ÁN - TUẦN 19
I. Luyện đọc văn bản:
- Học sinh tự đọc văn bản.
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. A
2. B
3. C
4. Tưởng tượng nếu có 1 ngày em bị đầy hoang đảo, em sẽ mang theo thứ gì ? vì sao ?
Em sẽ mang theo chiếc bản đồ vì nó có thể giúp em biết được mình đang ở đâu.
III. Luyện tập:
Bài 1.
a) oe hay oeo : sức khỏe ; ngoằn nghoèo
b) ươu hay iêu: chim khướu ; năng khiếu
Bài 2. Nối từ ngữ chỉ người và hoạt động tương ứng cho phù hợp:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Bác lái xe |
chăm chú nhìn cung đường. |
Chị sinh viên |
say sưa bên giảng đường. |
Ông nội |
đang đọc báo . |
Bài 3. Giải những câu đố về đồ dùng học tập sau:
Cây suôn đuồn đuột
Trong ruột đen thui
Con nít lui cui
Dẫm đầu đè xuống !
Là cái bút chì.
Da tôi màu trắng
Bạn cùng bảng đen
Hãy cầm tôi lên
Tôi làm theo bạn.
Là cục phấn trắng.
Bài 4. Viết 3 – 4 câu nói về 1 nơi thân quen của em:
Nơi thân thuộc nhất với em đó là ngôi nhà của mình. Ở ngôi nhà này em được sống với những người thân yêu. Được mọi người yêu thương, che chở, lo lắng. Em rất yêu ngôi nhà của mình.