Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản - Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản - Kết nối tri thức
I. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
1. Thế mạnh và hạn chế
a) Thế mạnh:
- Tổng diện tích rừng năm 2021 là 14745,2 nghìn ha, rừng tự nhiên chiếm 69%, còn lại là rừng trồng; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%. Các vùng có diện tích rừng lớn nhất: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Rừng có nhiều loại gỗ tốt (đinh, lim, nghiến, táu,…), nhiều loại lâm sản có giá trị. Nhiều vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
- Mỗi năm có khả năng khai thác hơn chục triệu m3 gỗ, hàng trăm triệu cây tre, luồng, nứa,…
- Điều kiện địa hình, đất, khí hậu thuận lợi cho trồng rừng, khoanh nuôi tự nhiên và bảo vệ rừng. Nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp.
b) Hạn chế:
- Chất lượng rừng thấp, chủ yếu là rừng thứ sinh mới phục hồi. Năng suất rừng trồng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp.
- Sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người trồng rừng còn hạn chế.
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
- Năm 2021, giá trị sản xuất ngành chiếm khoảng 3% cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông – lâm – thủy sản. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 6,5%/năm.
- Những tiến bộ khoa học – công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp như công nghệ sinh hoạt và giống cây rừng, công nghệ chế biến lâm sản, trồng rừng, công nghệ điều tra, giám sát và quản lí cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng,…
+ Khai thác, chế biến lâm sản: sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng, khai thác rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ theo hướng bền vững. Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 18,8 triệu m3. Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng,… Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 59,1% cả nước), Trung du và miền núi Bắc Bộ (chiếm 26,4% cả nước). Các lâm sản măng, mộc nhĩ, dược liệu cũng được khai thác. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, dịch vụ thương mại ngày càng gắn kết chặt chẽ với các vùng nguyên liệu.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng. Trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung. Năm 2021, có gần 4600 nghìn ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa,… Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng
- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ.
- Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch,…
- Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị của rừng.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cho người dân vùng rừng; nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng thông qua việc tham gia các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên môn,… từ các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
- Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng; tăng cường quản lí rừng dựa vào cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài với nghề rừng, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
1. Thế mạnh và hạn chế
a) Thế mạnh
- Vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, khai thác bền vững khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. Biển có hơn 2000 loài cá, 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, khoảng 140 loài cá và 100 loài tôm có giá trị kinh tế cao. Có nhiều đặc sản như hải sâm, bào ngư,… Có nhiều ngư trường, 4 ngư trường trọng điểm là Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng Sa – Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu và Cà Mau – Kiên Giang.
- Dọc bờ biển nhiều vũng, vịnh, đầm phá, rừng ngập mặn, nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển, thuận lợi hình thành bãi tôm, cá và nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt.
- Nhân dân nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thủy sản, trình độ lao động được nâng cao, thuận lợi ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại. Dịch vụ nghề cá và cơ sở chế biến thủy sản ngày càng mở rộng và nâng cấp. Công nghệ mới được áp dụng trong ngành thủy sản, đem lại năng suất, hiệu quả, truy xuất được nguồn gốc,… đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng tới phát triển bền vững.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước. Các mặt hàng thủy sản thâm nhập vào thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản. Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thủy sản: đầu tư vốn, khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi và giữ vững chủ quyền biển đảo.
b) Hạn chế
- Hàng năm, bão, áp thấp nhiệt đới hạn chế số ngày ra khơi đánh bắt, gây thiệt hại cho nuôi trồng.
- Một số vùng ven biển và các lưu vực sông môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
- Công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến thủy sản ở một số vùng còn hạn chế.
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
- Sự chuyển dịch cơ cấu: ngành nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt (3,5% so với 1,8% năm 2021). Tổng sản lượng thủy sản cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 – 2021.
- Tình hình phát triển và phân bố:
+ Khai thác thủy sản: sản lượng năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thủy sản. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, chú trọng kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt. Vùng có sản lượng thủy sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 42,7% tổng sản lượng khai thác cả nước), ĐB sông Cửu Long (38,3%). Các tỉnh đứng đầu sản lượng khai thác: Kiên Giang, Cà Mau, Bình Định, Bình Thuận, Bến Tre,…
+ Nuôi trồng thủy sản: phát triển với tốc độ nhanh, sản lượng luôn cao hơn khai thác. Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,… đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng. Sản phẩm thủy sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều sản phẩm thủy sản nuôi trồng đã qua chế biến được xuất khẩu đến các thị trường lớn: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,…
- Vùng nuôi trồng lớn nhất là ĐB sông Cửu Long (chiếm 69,8% sản lượng nuôi trồng cả nước), ĐB sông Hồng (17,3%).