Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 8 Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 8.
Lý thuyết Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam
1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ. đã lên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất badơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.
+ Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.
- Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.
Tóm tắt quá trình feralit trên đất đồi núi Việt Nam
2. Ba nhóm đất chính
Bản đồ các nhóm đất chính ở Việt Nam
a) Nhóm đất feralit
* Phân bố:
- Nhóm đất Feralit chiếm diện tích lớn nhất nước ta (hơn 65% diện tích đất tự nhiên).
- Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao 1600 đến 1700 m trở xuống. Đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau. Trong đó :
+ Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông bắc và Bắc Trung bộ.
+ Đất feralit hình thành trên đá badan phân bố ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
* Đặc điểm:
- Đất Feralit có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm tạo nên màu đỏ vàng.
- Đặc tính của đất feralit là: có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn.
- Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất.
* Giá trị sử dụng:
- Trong lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như: thông, bạch đàn, xà cừ, keo,… và nhiều loại cây gỗ lớn,…
- Trong nông nghiệp: đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê cao su,…), cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…); cây ăn quả (bưởi, cam, xoài,...),…
b) Nhóm đất phù sa
* Phân bố:
- Chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên.
- Phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
* Đặc điểm: đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì cao, rất giàu dinh dưỡng.
- Đất phù sa ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đặc tính: ít chua, tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng.
+ Phân loại: đất ngoài đê (hay đất bãi bồi) được bồi phù sa hằng năm và đất trong đê không được bồi phù sa hằng năm.
- Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long được chia thành ba loại chính là:
+ Đất phù sa ngọt có độ phì cao, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu;
+ Đất phèn phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau;
+ Đất mặn phân bố thành một dải ven biển.
- Đất phù sa ở dải đồng bằng ven biển miền Trung có độ phì thấp hơn, nhiều cát, ít phù sa sông do biển đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành.
* Giá trị sử dụng:
- Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.
- Trong thủy sản:
+ Đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản.
+ Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản.
+ Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.
c) Nhóm đất mùn trên núi
* Phân bố: nhóm đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao khoảng 1600 đến 1700 m trở lên.
* Đặc điểm:
- Đất giàu mùn (do: hình thành trong điều kiện khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới núi cao, nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm)
- Tầng đất mỏng (do: độ dốc lớn)
3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất
a) Thực trạng: Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha, chiếm khoảng 30% diện tích cả nước.
b) Một số biểu hiện của thoái hóa đất
- Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
c) Hậu quả của thoái hóa đất
- Độ phì của đất giảm khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng.
- Nhiều nơi đất bị thoái hoá nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.
=> Vì vậy, việc ngăn chặn sự thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
d) Nguyên nhân của thoái hóa đất
- Nguyên nhân tự nhiên:
+ Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao;
+ Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất.
+ Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt;
+ Nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng.
- Nguyên nhân do con người:
+ Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu.
+ Chưa quan tâm đến cải tạo đất; lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá.
e) Giải pháp chống thoái hoá đất
- Bảo vệ rừng và trồng rừng:
+ Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển;
+ Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để hạn chế quá trình xói mòn đất.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê biển, hệ thống công trình thủy lợi để duy trì nước ngọt thường xuyên, hạn chế tối đa tình trạng khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.
- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất, nhằm: cung cấp chất dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật cho đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.