(SGK + SBT) Giải Toán 8 trang 90 Kết nối tri thức
Haylamdo giới thiệu lời giải bài tập Toán 8 trang 90 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh lớp 8 dễ dàng làm bài tập Toán 8 trang 90.
(SGK + SBT) Giải Toán 8 trang 90 Kết nối tri thức
- Toán lớp 8 trang 90 Tập 1 (sách mới):
- Toán lớp 8 trang 90 Tập 2 (sách mới):
Lưu trữ: Giải SBT Toán 8 trang 90 (sách cũ)
Bài 81 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Chu vi hình bình hành ABCD bằng l0cm, chu vi tam giác ABD bằng 9cm. Tính độ dài BD.
Lời giải:
Chu vì hình bình hành ABCD bằng 10cm nên (AB + AD).2 = 10(cm)
⇒ AB + AD = 10 : 2 = 5(cm)
Chu vi của ΔABD bằng:
AB + AD + BD = 9(cm)
⇒ BD = 9 - (AB + AD) = 9 - 5 = 4(cm)
Bài 82 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Hình bên dưới, cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh rằng AE //CF.
Lời giải:
Gọi O là giao điểm của AC và BD, ta có:
OA = OC (tính chất hình bình hành)
OB = OD
Xét ΔAEB và ΔCFD, ta có:
AB = CD (tính chất hình bình hành)
∠(ABE) = ∠(CDF) (so le trong)
BE = DF (gt)
Do đó: ΔAEB = ΔCFD (c.g.c) ⇒ BE = DF
Ta có: OB = OE + BE
OD = OF + BF
Suy ra: OE = OF
Suy ra tứ giác AECF là hình bình hành (vì có 2 đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường) ⇒ AE // CF.
Bài 83 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình hình hành ABCD. Gọi E, F theo thứ tự là trung điểm của AB, CD. Gọi M là giao điểm của AF và DE, N là giao điểm của BF và CE. Chứng minh rằng:
a. EMNF là hình bình hành
b. Các đường thẳng AC, EF, MN đồng quy.
Lời giải:
a. Xét tứ giác AECF, ta có:
AB // CD (gt)
Hay AE //CF
AE = 1/2 AB
AB = CD (tính chất hình bình hành)
Suy ra: AE = CF
Tứ giác AECF là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau) ⇒ AF //CE hay EN // FM (1)
Xét tứ giác BFDE ta có:
AB // CD (gt) hay BE // DF
BE = 1/2 AB (gt)
DF = 1/2 CD (gt)
AB = CD (tính chất hình bình hành)
Suy ra: BE = DF
Tứ giác BFDE là hình bình hành (vì có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau) ⇒ BF//DE hay EM // FN (2)
Từ (1) và (2) suy ra tứ giác EMNF là hình bình hành (theo định nghĩa hình bình hành).
b. Gọi O là giao điểm của AC và EF
Tứ giác AECF là hình bình hành ⇒ OE = OF
Tứ giác EMFN là hình bình hành trên hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra: MN đi qua trung điểm O của EF.
Vậy AC, EF, MN đồng quy tại O.
Bài 84 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Hình dưới cho ABCD là hình bình hành. Chứng minh rằng:
a. EGFH là hình bình hành.
b. Các đường thẳng AC, BD, EF, GH đồng quy.
Lời giải:
a. Xét ΔAEH và ΔCFG:
AE = CF (gt)
∠A = ∠C (tính chất hình bình hành)
AE = CF (vì AD = BC và DH = BG)
Do đó: ΔAEH = ΔCFG (c.g.c)
⇒ EH = FG
Xét ΔBEG và ΔDFH, ta có:
DH = BG (gt)
∠B = ∠D (tính chất hình bình hành)
BE = DF (vì AD = CD và AE = CF)
Do đó: ΔBEG = ΔDFH (c.g.c) ⇒ EG = FH
Suy ra: Tứ giác EGFH là hình bình hành (vì có các cặp cạnh đối bằng nhau)
b. Gọi O là giao điểm của AC và EF
Xét tứ giác AECF, ta có: AB // CD (gt) hay AE // CF
AE = CF (gt)
Suy ra: Tứ giác AECF là hình bình hành (vì có 1 cặp cạnh đối song song và bằng nhau)
⇒ O là trung điểm của AC và EF
Tứ giác ABCD là hình bình hành có O là trung điểm AC nên O cũng là trung điểm của BD.
Tứ giác EFGH là hình bình hành có O là trung điểm EF nên O cũng là trung điểm của GH.
Vậy AC, BD, EF, GH đồng quy tại O.
Bài 85 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình hình hành ABCD. Qua C kẻ đường thẳng xy chỉ có một điểm chung C với hình bình hành. Gọi AA', BB', DD' là các đường vuông góc kẻ từ A, B, D đến đường thẳng xy. Chứng minh rằng AA' = BB' + DD'
Lời giải:
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC và BD.
Kẻ OO' ⊥ xy
Ta có: BB' ⊥ xy (gt)
DD' ⊥ xy (gt)
Suy ra: BB // OO' // DD'
Tứ giác BB'D'D là hình thang .
OB = OD (t/chất hình bình hành)
Nên O'B' = O'D'
Do đó OO' là đường trung bình của hình thang BB'D'D
⇒ OO' = (BB' + DD') / 2 (tính chất đường trung hình hình thang) (1)
AA' ⊥ xy (gt)
OO' ⊥ xy (theo cách vẽ)
Suy ra: AA' // OO'
Trong ΔACA' tacó: OA = OC (tính chất hình bình hành)
OO' // AA' nên OO' là đường trung bình của ΔACA'
⇒ OO' = 1/2 AA' (tính chất đường trung bình của tam giác)
⇒ AA' = 2OO' (2)
Tử (1) và (2) suy ra: AA' = BB' + DD'
Bài 86 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD và đường thẳng xy không có điểm chung với hình bình hành. Gọi là các đường vuông góc kẻ từ A, B, C, D đến đường thẳng xy.
Tìm mối liên hệ độ dài giữa AA', BB', CC', DD'
Lời giải:
Gọi O là giao điểm của AC và BD
⇒ OA = OC, OB = OD (tính chất hình bình hành)
Kẻ OO' ⊥ xy
AA' ⊥ xy (gt)
CC' ⊥ xy (gt)
Suy ra: AA' // OO' // CC'
Tứ giác ACC'A' là hình thang có:
OA = OC (chứng minh trên)
OO' // AA' nên OO' là đường trung bình của hình thang ACC'A'.
⇒ OO' = (AA' + CC') / 2 (t/chất đường trung bình của hình thang) (1)
BB' ⊥ xy
DD' ⊥ xy (gt)
OO' ⊥ xy (gt)
Suy ra: BB'// OO' // DD'
Tứ giác BDD'B' là hình thang có:
OB = OD (Chứng minh trên)
OO' // BB' nên OO' là đường trung bình của hình thang BDD'B'.
⇒ OO' = (BB' + DD') / 2 (tính chất đường trung bình của hình thang) (2)
Bài 87 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Cho hình bình hành ABCD có A = α > 90o. Ở phía ngoài hình bình hành vẽ các tam giác đều ADP, ABE
a. Tính góc (EAF)
b. Chứng minh rằng tam giác CEF là tam giác đều.
Lời giải:
a. Vì ∠(BAD) + ∠(BAE) + ∠(EAF) + ∠(FAD) = 360o
⇒ ∠(EAF) = 360o – (∠(BAD) + ∠(BAE) + ∠(FAD) )
Mà ∠(BAD) = αo (gt)
∠(BAE) = 60o (ΔBAE đều)
∠(FAD) = 60o (ΔFAD đều)
Nên ∠(EAF) = 360o – (αo + 60o + 60o) = 240o – α
b. Ta có:
∠(BAD) + ∠(ADC) = 180o (hai góc trong cùng phía bù nhau)
⇒ ∠(ADC) = 180o - ∠(BAD) = 180o – α
∠(CDF) = ∠(ADC) + ∠(ADF) = 180o - αo + 60o = 240o – α
Suy ra: ∠(CDF) = ∠(EAF)
Xét ΔAEF và ΔDCF: AF = DF ( vì ΔADF đều)
AE = DC (vì cùng bằng AB)
∠(CDF) = ∠(EAF) (chứng minh trên)
Do đó: ΔAEF = ΔDCF (c.g.c) ⇒ EF = CF (1)
∠(CBE) = ∠(ABC) + 60o = 180o – α + 60o = 240o – α
Xét ΔBCE và ΔDCF: BE = CD ( vì cùng bằng AB)
∠(CBE) = ∠(CDF) = 240o – α
BC = DF (vì cùng bằng AD)
Do đó ΔBCE = ΔDCF (c.g.c) ⇒ CE = CF (2)
Từ (1) và (2) suy ra: EF = CF = CE
Vậy Δ ECF đều.
Bài 88 trang 90 SBT Toán 8 Tập 1: Cho tam giác ABC. Ở phía ngoài tam giác vẽ các tam giác vuông cân tại A là ABD, ACE. Vẽ hình bình hành ADIE. Chứng minh rằng:
a. IA = BC
b. IA ⊥ BC
Lời giải:
a. ∠(BAD) + ∠(BAC) + ∠(DAE) + ∠(EAC) = 360o
∠(BAD) = 360o, ∠(EAC) = 360o
Suy ra: ∠(BAC) + ∠(DAE) = 180o (1)
AE // DI (gt)
⇒ ∠(ADI) + ∠(DAE) = 180o (2 góc trong cùng phía)
Từ (1) và (2) suy ra: ∠(BAC) = ∠(ADI)
Suy ra: ΔABC = ΔDAI (c.g.c) ⇒ IA = BC
b. ΔABC = ΔDAI (chứng minh trên) ⇒ ∠A1= ∠B1
Gọi giao điểm IA và BC là H.
Ta có: ∠A1+ ∠(BAD) + ∠A2= 180o (kề bù)
Mà ∠(BAD) = 90o (gt) ⇒ ∠A1+ ∠A2= 90o
Trong ΔAHB ta có: ∠(AHB) + ∠B1+ ∠A2= 180o
Suy ra ∠(AHB) = 90o ⇒ AH ⊥ BC hay IA ⊥ BC