Giải SBT Vật Lí 11 Chương 3: Dòng điện trong các môi trường


Giải SBT Vật Lí 11 Chương 3: Dòng điện trong các môi trường

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Vật Lí 11 Chương 3: Dòng điện trong các môi trường hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, biết cách làm bài tập về nhà Vật Lí lớp 11.

Giải SBT Vật Lí 11 Chương 3: Dòng điện trong các môi trường

Giải SBT Vật Lí 11 Bài 13: Dòng điện trong kim loại

Bài 13.1 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 11: Câu nào dưới đây nói về tính chất điện của kim loại là không đúng ?

A. Kim loại là chất dãn điện.

B. Kim loại có điện trở suất khá lớn, lớn hơn 107 Ω.m

C. Điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ.

D. Cường độ dòng điện chạy qua dây kim loại tuân theo định luật Ôm khi nhiệt độ của dây kim loại thay đổi không đáng kể.

Lời giải:

Đáp án B

Bài 13.2 trang 33 Sách bài tập Vật Lí 11: Câu nào dưới đây nói về hiện tượng nhiệt điện là không đúng ?

A. Cặp nhiệt điện gồm hai dây kim loại khác nhau có hai đầu hàn nối với nhau. Nếu giữ hai mối hàn này ở hai nhiệt độ khác nhau (T1 ≠ T2) thì bên trong cặp nhiệt điện sẽ xuất hiện một suất điện động nhiệt điện.

B. Độ lớn của suất điện động nhiệt điện trong cặp nhiệt điện chỉ phụ thuộc nhiệt độ của mối hàn nóng có nhiệt độ cao.

C. Độ lớn của suất điện động nhiệt điện trong cặp nhiệt điện tỉ lệ với hiệu nhiệt độ (T1 - T2) giữa hai mối hàn nóng và lạnh.

D. Cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để làm nhiệt kế đo nhiệt độ.

Lời giải:

Đáp án B

Bài 13.3 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Hai cặp nhiệt điện đồng - constantant và sắt - constantan có hệ số nhiệi điện động tương ứng là α1 = 42,5 μV/K. Hiệu nhiệt độ ở đầu nóng và đầu lạnh của cặp đồng - constantan lớn hơn 5,2 lần hiệu nhiệt độ đầu nóng và đầu lạnh của cặp sắt - constantan. So sánh cac suất điện động nhiệt điện E1 và E2 trong hai cặp nhiện điện này?

A. E1 = 4,25E2

B. E2 = 4,25E1

C. E1 = 42,5/52 E2

D. E2 = 42,5/52 E1

Lời giải:

Đáp án A

Bài 13.4 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Nối cặp nhiệt điện đồng - constantan với một milivôn kế thành một mạch kín. Nhúng một mối hàn vào nước đá đang tan và một mối hàn vào hơi nước sôi thì milivôn kế chỉ 4,25 mV. Xác định hệ số nhiệt đỉện động của cặp nhiệt điện này.

A. 42,5 μV/K.    B. 4,25 μV/K

C. 42,5 mV/K    D. 4,25 mV/K

Lời giải:

Đáp án A

Bài 13.5 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Nhúng mối hàn thứ nhất của một cặp nhiệt điện vào nước đá đang tan và mối hàn thứ hai vào nước ở nhiệt độ 10oC. Sau đó giữ nguyên nhiệt độ ở mối hàn thứ nhất, còn mối hàn thứ hai được chuyển nhúng vào rượu ở nhiệt độ -10oC. So sánh suất điện động nhiệt điện E1 và E2 trong cặp nhiệt độ tương ứng với hai trường hợp trên

A. E1 = E2    B. E1 = 2E2    C. E2 = 2E1    D. E1 = 20 E2

Lời giải:

Đáp án A

Bài 13.6 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Một cặp nhiệt điện sắt - constantan có hệ số nhiệt điện động là 52 μV/K. Người ta nhúng 2 mối hàn của cặp nhiệt điện này vào 2 chất lỏng có nhiệt độ tương ứng là -2oC và 78oC. Suất điện động nhiệt điện trong cặp nhiệt điện này bằng

A. 52,76mV    B. 41,60mV    C. 39,52mV    D. 4,16mV

Lời giải:

Đáp án D

Bài 13.7 trang 34 Sách bài tập Vật Lí 11: Có hai cặp nhiệt điện giống hệt nhau, mỗi cặp được nối với một milivôn tạo thành mạch kín. Hai mối hàn của hai cặp nhiệt điện này đều được giữ ở nhiệt độ cao T1. Mối hàn còn lại của cặp nhiệt điện thứ nhất và thứ hai được giữ ở các nhiệt độ thấp tương ứng là 2oC và 12oC thì thấy số chỉ của milivôn kế nối với cặp nhiệt điện thứ nhất lớn gấp 1,2 lần số chỉ của milivôn kế nối với cặp nhiệt điện thứ hai. Nhiệt độ T1

A. 285K    B. 289,8K C   . 335K    D. 355K

Lời giải:

Đáp án C

Bài 13.8 trang 35 Sách bài tập Vật Lí 11: Dùng cặp nhiệt điện đồng - constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μV/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Xác định nhiệt độ nóng chảy của thiếc.

Lời giải:

Suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt điện tính theo công thức :

E = αT(T1 - T2)

trong đó (T1 -T2) là hiệu nhiệt độ giữa hai đầu nóng và lạnh của cặp nhiệt điện, còn αT là hệ số nhiệt điện động của cặp nhiệt điện.

Từ đó, ta suy ra nhiệt độ nóng chảy của thiếc :

T1 = E/αT + T2 = 509K

Giải SBT Vật Lí 11 Bài 14: Dòng điện trong chất điện phân

Bài 14.1 trang 35 Sách bài tập Vật Lí 11: Câu nào dưới đây nói về bản chất dòng điện trong chất điện phân là đúng ?

A. Là dòng các êlectron chuyển động có hướng ngược chiều điện trường.

B. Là dòng các ion dương-chuyển động có hướng thuận chiều điện trường.

C. Là dòng các ion âm chuyển động có hướng ngược chiều điện trường.

D. Là dòng chuyển động có hướng đồng thời của các ion dương thuận chiều điện trường và của các ion âm ngược chiều điện trường.

Lời giải:

Đáp án D

Bài 14.2 trang 36 Sách bài tập Vật Lí 11: Câu nào dưới đây nói về hiện tượng điện phân có dương cực tan là đúng ?

A. Là hiện tượng điện phân dung dịch axit hoặc bazơ với điện cực là graphit.

B. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm catôt.

C. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại tan dần từ anôt tải sang catôt.

D. Là hiện tượng điện phân dung dịch muối có chứa kim loại dùng làm anôt. Kết quả là kim loại được tải dần từ catôt sang anôt.

Lời giải:

Đáp án C

Bài 14.3 trang 36 Sách bài tập Vật Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch muối niken với hai điện cực bằng niken. Xác định khối lượng niken bám vào catôt khi cho dòng điện cường độ I = 5,0 A chạy qua bình này trong khoảng thời gian t = 1 giờ. Đương lượng điện hoá của niken là 0,3.10-3 g/C.

A. 1,5 kg.     B. 5,4 g.

C. 1,5 g.     D. 5,4 kg.

Lời giải:

Đáp án B

Khối lượng của niken được giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân tuân theo định luật I Fa-ra-đây :

m = kq = kIt

trong đó k là đương lượng điện hoá của niken, q = It là điện lượng chuyển qua dung dịch điện phân.

Thay số, ta tìm được: m = 0,3.10-3.5,0.3600 = 5,4g.

Bài 14.4 trang 36 Sách bài tập Vật Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) có anôt bằng đồng. Cho dòng điện không đổi chạy qua bình này trong thời gian 30 phút, khi đó khối lượng của catôt tăng thêm 1,143 g. Xác định cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Đồng (Cu) có khối lượng mol là của A = 63,5 g/mol.

A. 0,965 A.     B. 1,93 A.

C. 0,965 mA.     D. 1,93 mA.

Lời giải:

Đáp án B

Bài 14.5 trang 36 Sách bài tập Vật Lí 11: Một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có anôt bằng bạc và điện trở là 2,5 Ω. Hiệu điện thế giữa hai điện cực của bình này là 10 V. Bạc (Ag) có khối lượng mol là A = 108 g/mol và hoá trị n = 1. Xác định khối lượng bạc bám vào catôt sau 16 phút 5 giây.

A. 4,32 g.     B. 4,32 kg.

C.2,16g.     D. 2,16 kg.

Lời giải:

Đáp án A

Bài 14.6 trang 36 Sách bài tập Vật Lí 11: Mắc nối tiếp một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunphat (CuSO4) có anôt bằng đồng (Cu) với một bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) có anôt bằng bạc (Ag). Sau môt khoảng thời gian có dòng điện không đổi chạy qua hai bình này, thì khối lượng anôt của bình chứa dung dịch CuSO4 bị giảm bớt 2,3 g. Xác định khối lượng bạc tới bám vào catôt của bình chứa dung dịch AgNO3. Đồng có khối lượng mol là A1 = 63,5 g/mol và hoá trị n1 = 2, bạc có khối lượng mol là A2 = 108 g/mol và hoá trị n2 = 1. Khối lượng bạc tới bám vào catot của bình chứa dung dịch AgNO3

A. 0,67g    B. 1,95g    C. 2,66g    D. 7,82g

Lời giải:

Đáp án D

Bài 14.7 trang 37 Sách bài tập Vật Lí 11: Một vật kim loại diện tích 120 cm2 được mạ niken. Dòng điện chạy qua bình điện phân có cường độ 0,30 A và thời gian mạ là 5 giờ. Xác định độ dày của lớp niken phủ đểu trên mặt vật kim loại. Niken (Ni) có khối lượng mol là A = 58,7 g/mol, hoá trị n = 2 và khối lượng riêng D = 8,8.103 kg/m3, lấy số Fa-ra-đây F = 96500 C/mol. Độ dày của lớp niken phủ đều trên mặt vật kim loại là

A. 15,6μm.    B. 1,56mm    C. 1,56μm    D. 0,156mm

Lời giải:

Đáp án A

Bài 14.8 trang 37 Sách bài tập Vật Lí 11: Một ampe kế được mắc nối tiếp với bình điện phân chứa dung dịch bạc nitrat (AgN03) và số chi của nó là 0,90 A. Số chỉ này có đúng không, nếu dòng điện chạy qua bình điện phân trong khoảng thời gian 5,0 phút đã giải phóng 316 mg bạc tới bám vào catôt của bình này. Đương lượng điện hoá của bạc (Ag) là 1,118 mg/C.

Lời giải:

Theo định luật I của Fa-ra-đây về điện phân, khối lượng bạc tới bám vào catôt tính bằng :

m = kIt

Từ đó suy ra dòng điện chạy qua bình điện phân phải có cường độ :

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

là chưa đúng và kết quả đo của ampe kế có sai số tỉ đối bằng:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật Lí lớp 11 hay khác: