Bài 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8 trang 34 SBT Vật Lí 8
Bài 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 12.6, 12.7, 12.8 trang 34 SBT Vật Lí 8
Bài 12.1 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét có cường độ
A. Bằng trọng lượng của phần vật chìm trong nước.
B. Bằng trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
C. Bằng trọng lượng vật.
D. Bằng trọng lượng riêng của nước nhân với thể tích của vật.
Lời giải:
Chọn B
Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét có cường độ bằng trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
Bài 12.2 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Cùng một vật, nổi trong hao chất lỏng khác nhau (H.12.2). hãy so sánh lực đẩy Ác – si – mét trong hai trường hợp đó. Trọng lượng riêng của chất lỏng nào lớn hơn? Tại sao?
Lời giải:
Khi vật nổi trên chất lỏng thì lực đẩy Ác – si – mét cân bằng với trọng lượng của vật nên lực đẩy Ác – si –mét trong hai trường hợp đó bằng nhau (bằng trọng lượng của vật).
+) Trường hợp thứ nhất: F1 = d1V1
+ Trường hợp thứ hai: F2 = d2V2
Mà F1 = F2 và V1 > V2 ( V1 , V2 là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ). Do đó, trọng lượng riêng của chất lỏng thứ hai lớn hơn trọng lượng riêng của chất lỏng thứ nhất hay d1 < d2.
Bài 12.3 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Tại sao một lá thiếc mỏng, vo tròn lại rồi thả xuống nước thì chìm, còn gấp thành thuyền thả xuống nước lại nổi?
Lời giải:
- Lá thiếc mỏng được vo tròn lại thả xuống nước thì chìm vì trọng lượng riêng của chiếc lá thiếc lớn hơn trọng lượng riêng của nước.
- Lá thiếc mỏng đó được gấp thành thuyền thả xuống nước lại nổi vì trọng lượng riêng của thuyền nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước (thể tích của thuyền lớn hơn rất nhiều thể tích của lá thiếc vo tròn nên dthuyền < dnước).
Bài 12.4 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Hình 12.2 vẽ hai vật giống nhau về hình dạng và kích thước nổi trên nước. Một làm bằng li –e (khối lượng riêng 200kg/m3) và một làm bằng gỗ khô (khối lượng riêng 600kg/m3). Hãy cho biết vật nào là li – e? Vật nào là gỗ khô? Giải thích
Lời giải:
Khi vật nổi trên chất lỏng nghĩa là trọng lượng của vật cân bằng với lực đẩy Ác – si – mét. Nhưng lực Ác – si – mét bằng trọng lượng của phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Khối lượng riêng của vật càng nhỏ hơn so với khối lượng riêng của chất lỏng thì phần vật chìm trong chất lỏng sẽ càng nhỏ. Như vậy mẫu thứ nhất là li –e, mẫu thứ hai là gỗ.
Bài 12.5 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Gắn một quả cầu bằng chì vào giữa mặt đang nổi trên nước của một miếng gỗ (H.12.3). Nếu quay ngược lại miếng gỗ cho quả cầu nằm trong nước thì mực nước có thay đổi không? Tại sao ?
Lời giải:
Mực nước trong bình không thay đổi do lực đẩy Ác – si –mét trong cả hai trường hợp có độ lớn bằng trọng lượng của miếng gỗ và quả cầu (thể tích nước bị chiếm chỗ trong cả hai trường hợp đó cũng bằng nhau).
Bài 12.6 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Một chiếc sà lan có dạng hình hộp dài 4m, rộng 2m. Xác định trọng lượng của sà lan biết sà lan ngập sâu trong nước 0,5m. Trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3
Lời giải:
Trọng lượng riêng của sà lan có độ lớn bằng độ lớn của lực đẩy Ác – si –mét tác dụng lên sà lan.
Khi đó: P= FA = d × V=10000 × 4 × 2× 0,5 = 40000N
Bài 12.7 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Một vật có trọng lượng riêng là 26000N/m3. Treo vật vào một lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ 150N. Hỏi nếu treo vật ở ngoài không khí thì lực kế chỉ bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3.
Lời giải:
Giả thiết: d=26000N/m3 Pn = 150N
dn =10000N/m3 P=?
Nhúng chìm vật trong nước, vật chịu tác dụng của lực đẩy Ác – si – mét nên vật nhẹ hơn ngoài không khí.
Do lực đẩy Ác – si –mét chính là hiệu số giữa trọng lượng của vật ở ngoài không khí với trọng lượng của vật ở trong nước nên:
FA = P – Pn
Trong đó:
P là trọng lượng của vật ở ngoài không khí
Pn là trọng lượng của vật ở trong nước.
Hay dnV= dV – Pn
Trong đó:
V là thể tích của vật; dn là trọng lượng riêng của nước
d là trọng lượng riêng của vật
Bài 12.8 (trang 34 Sách bài tập Vật Lí 8): Nếu thả một chiếc nhẫn đặc bằng bạc (Ag) vào thủy ngân (Hg) thì:
A. nhẫn chìm vì dAg > dHg
B. nhẫn nổi vì dAg < dHg
C. nhẫn chìm vì dAg < dHg
D. nhẫn nổi vì dAg > dHg.
Lời giải:
Chọn B
Ta có trọng lượng riêng dAg = 105000 kg/m3 còn trọng lượng riêng của thủy ngân dHg = 136000 kg/m3 nên nhẫn nổi vì dAg < dHg.