Giáo án GDCD 9 Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân (tiếp theo)


Giáo án GDCD 9 Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân (tiếp theo)

Link tải Giáo án GDCD 9 Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân (tiếp theo)

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- HS cần hiểu hôn nhân là gì? Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân 1 vợ, 1 chồng. Các điều kiện để được kết hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng, ý nghĩa của hôn nhân đúng pháp luật.

2. Kĩ năng

- Phân biệt hôn nhân đúng pháp luật và hôn nhân trái pháp luật.

- Biết cách ứng xử trong những trường hợp liên quan đến quyền và nghĩa vụ về hôn nhân của bản thân.

- Tuyên truyền mọi người thực hiện luật hôn nhân và gia đình.

3. Thái độ

- Tôn trọng quy định của pháp luật về hôn nhân.

- ủng hộ việc làm đúng và phản đối những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân,

II. Phương tiện dạy học

1. Giáo viên

- Nghiên cứu SGK, SGV, soạn kĩ giáo án.

- Bảng phụ, phiếu học tập.

- Một số bài tập trắc nghiệm.

2. Học sinh

- Học thuộc bài cũ.

- Làm các bài tập trong sách giáo khoa.

III. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp

- Sĩ số: ………………..

2. Kiểm tra bài cũ

? Em có quan niệm như thế nào về tình yêu? tuổi kết hôn, về trách nhiệm của vợ chồng trong đời sống gia đình?

HS: trả lời theo nội dung bài học.

GV: Nhận xét, cho điểm.

3. Bài mới

Giới thiệu bài.

GV : nhắc lại kiến thức tiết 1.

Gới thiệu sơ qua về luật hôn nhân gia đình với những nét chính về tuổi kết hôn, chế độ 1 vợ 1 chồng, không hôn nhân trực hệ.

HS : nghe và ghi chép lại.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1 : Tìm hiểu nội dung bài học

GV: Tổ chức cho HS thảo luận.

HS: thảo luận các câu hỏi sau:

? Hôn nhân là gì?

HS: trả lời….

GV: giải thích từ liên kết đặc biệt.

GV: nhắc lại thế nào là tình yêu chân chính.

HS: phát biểu theo nội dung bài học:

- Là sự quyến luyến của hai người khác giới

- Sự đồng cảm giữa hai người.

- Quan tâm sâu sắc chân thành.

- Vị tha nhân ái, chung thủy….

II. Nội dung bài học.

1. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa 1 nam và 1 nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện được pháp luật thừa nhận nhằm chung sống lâu dài và xây dựng 1 gia đình hòa thuận hạnh phúc.

Tình yêu chân chính là cơ sở quan trọng của hôn nhân.

GV: yêu cầu HS đọc nội dung phần 2.

? Em hãy trình bày những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân nước ta?

HS: ………..

GV: Đọc một số điều khoản trong sổ tay hiến pháp 1992.

2. Những quy định của pháp luật nước ta.

a. Những nguyên tắc cơ bản của hôn nhân.

- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, 1 vợ, 1 chồng, vợ chồng bình đẳng.

- Hôn nhân ko phân biệt dân tộc tôn giáo, biên giới và được pháp luật bảo vệ.

- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và KHHGĐ.

? Vậy quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân như thế nào? HS: trả lời…

b. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân.

- Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên

- Kết hôn tự nguyện và phải đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

GV: Quy định này là tối thiểu. Do yêu cầu của kế hoạch hóa gia đình, nhà nước ta khuyến khích nam 26, nữ 24 mới kết hôn

- Cấm kết hôn trong các trường hợp: người đang có vợ hoặc chồng; mất năng lực hành vi dân sự; cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong phạm vi 3 đời;

giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố mẹ kế với con riêng; giữa những người cùng giới tính…

? Nhà nước cấm kết hôn trong các trường hợp nào?

HS: trả lời…

- Vợ chồng phải bình đẳng, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và nghề nghiệp của nhau.

? Vậy trách nhiệm của thanh niên HS chúng ta trong hôn nhân như thế nào?

HS:………

3. Trách nhiệm của thanh niên HS:

Có thái độ thận trọng, nghiêm túc trong tình yêu và hôn nhân, ko vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài tập

GV: Yêu cầu HS cả lớp làm bài tập SGK

HS: làm việc cá nhân.

Cả lớp trao đổi, bổ sung ý kiến,

GV: Thống nhất ý kiến đúng , đánh giá cho điểm

III.Bài tập

Bài 1/43:

- Em đồng ý với những ý kiến: (d), (đ), (g), (h), (i), (k).

- Vì những ý kiến đó dựa trên quan điểm của một tình yêu chân chính. Trong đó thể hiện trách nhiệm của mỗi người trong gia đình dựa trên quy định của pháp luật.

Bài 2/43:

- Trường hợp trên thường diễn ra ở miền núi và các vùng sâu vùng xa. Nguyên nhân do thiếu hiểu biết, do ít học và tư tưởng lạc hậu.

Bài 3/43:

- Hậu quả:

   + Chưa đủ điều kiện chăm lo và xây dựng gia đình đầy đủ, toàn diện.

   + Sức khỏe không đảm bảo, thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản

   + Tâm lí chưa ổn định và sẵn sàng bước vào cuộc sống mới

   + Thiếu sự chia sẻ và đồng cảm lẫn nhau giữa vợ - chồng, dễ dẫn tới mâu thuẫn, xung đột và gia đình tan vỡ.

   + Trở thành gánh nặng cho gia đình.

   + Tảo hôn là vi phạm pháp luật về hôn nhân, ảnh hưởng tới con cái, gây hậu quả xấu với xã hội.

Bài 4/43:

- Ý kiến của gia đình Lan và Tuấn là đúng.

- Bởi 2 người tuy đủ tuổi kết hôn nhưng sự nghiệp, công việc chưa có, do vậy không thể đảm bảo cho hạnh phúc bền vững sau khi đã kết hôn.

Bài 5/44:

- Lí do “tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa trong trường hợp này là không đúng, vì họ đã vi phạm khoản 13, điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000: Cấm kết hôn những người có họ trong phạm vi ba đời.

- Việc tự do lựa chọn bạn đời phải dựa trên quy định của pháp luật về hôn nhân.

- Nếu anh Đức và chị Hoa cứ cố tình lấy nhau thì cuộc hôn nhân của họ không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận; không được gia đình ủng hộ. Và hôn nhân cận huyết con cái sinh ra rất dễ bị dị tật.

Bài 6/44:

- Việc làm của mẹ Bình là sai, vì Bình chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời đây là cuộc hôn nhân ép buộc.

- Cuộc hôn nhân này không được pháp luật thừa nhận, Bình chưa đủ tuổi kết hôn do vậy không thể đăng kí kết hôn hợp pháp và được sự bảo vệ của pháp luật.

- Để có thể thoát ra khỏi cuộc hôn nhân đó, Bình có thể nhờ những người lớn trong họ nói chuyện, khuyên nhủ mẹ mình; đồng thời nhờ Hội phụ nữ can thiệp để giải quyết. Nếu không được thì nhờ pháp luật can thiệp.

Bài 7/44:

-Việc làm của anh Phú là sai, anh Phú đã vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân. Đó là: Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.

Vợ, chồng phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm và công việc của nhau.

Bài 8/44:

- Em không tán thành với quan niệm đó, bởi vì vợ chồng phải có nghĩa vụ tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ nhau, sống có đạo đức, có văn hoá.

- Hành động chồng ngược đãi, đánh đập, hành hạ vợ là trái với đạo đức, trái với pháp luật, bị xã hội lên án.

- Chúng ta cần có những hành động bảo vệ những phụ nữ bị bạo hành và có biện pháp xử lí kiên quyết, mạnh tay những hành vi bao lực của người chồng.

4. Củng cố

GV: đưa ra các tình huống:

Tình huống 1: Hòa bị gia đình ép gả chồng khi mới 16 tuổi.

TH2: Lan và Tuấn yêu nhau, kết hôn khi cả hai vừa tốt nghiệp THPT, ko đỗ đại học và ko có việc làm

HS: các nhóm thể hiện tiểu phẩm.

HS: nhận xét bổ sung.

GV: Đánh giá kết luận động viên HS…

5. Hướng dẫn học ở nhà

- Về nhà học bài , làm bài tập.

- Đọc và trả lời trước nội dunng câu hỏi.

Xem thêm các bài soạn Giáo án GDCD lớp 9 chuẩn khác: