X

Giáo án Lịch Sử 12 chuẩn

Giáo án Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) (tiết 2)


Giáo án Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) (tiết 2)

Link tải Giáo án Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) (tiết 2)

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Có những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền Nam đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”; quân dân ta ở miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ; về sự kết hợp ciữa cách mạng hai miền Nam – Bắc. - Giữa tiền tuyến và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc; về sự phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương chống kẻ thù chung; về những hoạt động lao động sản xuất ở miền Bắc cả trong điều kiện phải chống chiến tranh phá hoại; . - Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 ở miền Nam và trọng trận “ Điện Biên Phủ trên không” ở miền Bắc.

2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng

Bồi dưỡng lòng yêu nước gắn với chủ nghĩa xã hội, tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng,

3. Kĩ năng

- phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn của địch, tinh thần chiến đấu, lao động sản xuất xây dựng miền bắc; tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc ở Đông Dương và ý nghĩa thắng lợi của quân dân ta ở hai miền đất nước. - Kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ chiến sự, tranh, ảnh trong SGK.

II. Chuẩn bị

1. Chuẩn bị của Giáo viên

- Lược đồ chiến sự trong SGK.

- Tài liệu tham khảo trong SGV.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước bài

III. Phương pháp dạy học

- Phân tích, nhận định, đánh giá

IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ

Nhân dân miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” như thế nào?

3. Bài mới

Giới thiệu khái quát bài mới.

Các hoạt động của GV-HS Kiến thức cơ bản cần nắm

 

 

 

 

? “Việt Nam hóa chiến tranh”? “Đông Dương hóa chiến tranh”? so sánh với những âm mưu các chiến lược chiến tranh trước đó?

 

 

 

 

 

 

? Thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”? so sánh với những âm mưu các chiến lược chiến tranh trước đó

 

 

 

Giáo viên nhận xét và chốt ý,

 

 

? ND ta và các nước Đông Dương chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” như thế nào?

Giáo viên tường thuật và giúp học sinh nhận định tình hình chiến sự

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Giáo viên tường thuật. Diễn biến,

 

 

 

Ý nghĩa của cuộc tấn công chiến lược 1972.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhờ làm tốt công tác chuẩn bị ,quân và dân ta đã giành được nhiều thắng lợi, các hoạt động khác không bị ngừng trệ, giao thông đảm bảo.

- Đỉnh cao là trận "Điện Biên Phủ trên không" (18-29/12/1972) của không quân Mỹ tập kích 24/24 giờ vào Hà Nội, Hải Phòng …

- Mỹ huy động trên 700 lần máy bay B52 và 4000 lần máy bay chiến đấu khác, rải 10 vạn tấn bom từ vĩ tuyến 20 trở ra.

 

III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH” VÀ “ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH” CỦA MĨ (1969 - 1973)

1- Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969-1973)

a- Hoàn cảnh :

Sau thất bại của chiến tranh cục bộ, đầu năm 1969 Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” đồng thời mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương thực hiện “Đông Dương hóa chiến tranh”.

b-Khái niệm

“Việt nam hóa chiến tranh” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ và vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy nhằm chống nhân dân ta.

c- Âm mưu: Tiến hành “Việt nam hóa chiến tranh”, Mĩ tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.

c- Thủ đoạn

- Rút bớt quân Mĩ và đòng minh của Mĩ ra khỏi Miền Nam, đồng thời tăng cường quân đội tay sai. Thành lập 1 lực lương quân đội tay sai Sài Gòn trở thành lực lượng xung kích gây chiến tranh ở Lào và Campuchia

- Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cămpuchia nhằm hỗ trợ cho VNHCT.

- Ngoại giao: Lợi dụng sự mâu thuẫn Trung- Xô Mĩ tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với LX nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

⇒ Chiến tranh “ Tăng cường, toàn diện”

2- Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969-1973)

a- Trên mặt trận ngoại giao:

Ngày 6-6-1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam thành lập, được 23 nước công nhận, trong đó có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.

Ngày 24-25/4/1970 hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ của nhân dân Đông Dương.

b- Trên mặt trận chính trị:

Ở khắp các đô thị, phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ.

Ở vùng nông thôn quần chúng nổi dậy chống “bình định” phá “Ấp chiến lược”.

c- Trên mặt trận quân sự :

- Từ tháng 4 đến tháng 6-1970 quân đội VN phối hợp với quân dân Cămpuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, tiêu diệt 17.000 địch.

- Từ tháng 2  tháng 3-1971 liên quân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân “Lam sơn 719” của 4.5 vạn Mĩ và quân đội Sài Gòn, diệt 22.000 tên, buộc chúng rút khỏi đường 9 –Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

Đỉnh cao của cuộc chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là cuộc tiến công chiến lược 1972, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.

3- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972

a/ Hoàn cảnh:

Trong 2 năm 1970-1971, ta giành những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao đã tạo điều kiện thuận lợi cho ta mở cuộc tiến công chiến lược.

b/ Diễn biến- kết quả

30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp chiến trường Miền Nam.

Đến cuối tháng 6-1972, quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn địch, giải phóng vùng đất đai rộng lớn.

c/ Ý nghĩa

Giáng 1 đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.( Thừa nhận sự thất bại của “ VNHCT”

IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ VÀ LÀM NGHĨA VỤ HẬU PHƯƠNG (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. (Không dạy)

2- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần 2 của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

16-4-1972 Tổng thống Mĩ Ních-xơn chính thức tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ 2.

Từ 18-12 → 29-12-1972 Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.( ĐBP trên không)

Quân dân miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng.

Kết quả

- Trong trận “Điện Biên Phủ trên không” quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ.

- Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần 2, MB bắn rơi 735 máy bay, bắn chìm 125 tàu chiến, hàng trăm phi công Mĩ.

Ý nghĩa:

Trận “Điện Biên Phủ trên không” là thắng lợi quyết định buộc Mỹ chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và ký hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở VN.

Làm nghĩa vụ hậu phương:

Miền Bắc vẫn đảm bảo nhịp độ sản xuất, tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của chiến trường MN. Trong 3 năm (1969-1971), hàng chục vạn bộ đội được đưa vào chiến trường. khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1.6 lần

4. Củng cố

- Mỹ tiến hành Việt Nam hóa chiến tranh như thế nào?

5. Dặn dò

- lập bảng hệ thống các chiến lược chiến tranh của Mỹ từ 1954 – 1973.

V. Rút kinh nghiệm

Xem thêm các bài soạn Giáo án Lịch Sử lớp 12 chuẩn khác: