X

Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn

Giáo án bài Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 2) - Giáo án Ngữ văn lớp 9


Giáo án bài Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 2)

Tải word giáo án: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 2)

I. Mục tiêu bài học

Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:

1. Kiến thức

- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện kỳ ảo.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.

- Mối liên hệ giữa t/p truyền kì... và truyện.

2. Kĩ năng

- Vận dụng k/t đã học để đọc hiểu t/p viết theo thểloại truyền kì.

- Cảm nhận đc những chi tiết n/t độc đáo trong t/p tự sự có nguồn góc dân gian. Kể lại đc truyện.

3. Thái độ

- Giáo dục lòng yêu mến sự cảm thông với những người phụ nữ bất hạnh.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

- Giáo viên:

   + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”.

   + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.

   + Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh

   + Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.

   + Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời câu hỏi sgk)

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

Kiểm diện: Sĩ số

9A:

9C:

2. Kiểm tra

H: Phân tích nhân vật Vũ Nương? Tóm tắt truyện ?

- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới

- Giờ học trướcc ta đã học và cảm nhận được về nv Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết. Giờ học này ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái của nàng, cũng là của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Đồng thời qua tác phẩm, ta còn thấy rõ những thành công về nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của tác giả Nguyễn Dữ. Cụ thể những nội dung trên như thế nào? Các em cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1. HDHS đọc hiểu văn bản (tiếp)

H: Vũ Nương bị nghi oan là không chung thuỷ với chồng. Hãy tìm những nguyên nhân dẫn tới việc này? (Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có điều gì cần chú ý?Vì sao em biết? Cuộc hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?)

b. Nỗi oan khuất của Vũ Nương:

- Có nhiều ng/nh dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương:

* Cuộc hôn nhân không bình đẳng giữa kẻ giàu và người nghèo (Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về;Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu..”)

⇒ Tạo cho Trương Sinh một cái thế:Có tiền và có quyền (Cái thế của người chồng trong gia đình, người đàn ông dưới chế độ phong kiến).

H: Theo em tính cách của Trương Sinh có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng?

* Tính cách đa nghi của Trương Sinh: “đối với vợ phòng ngừa quá sức”

* Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ…”

H: Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của Vũ Nương? Nhận xét gì về nguyên nhân này?

* Lời nói đầy chi tiết đáng ngờ của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư không như cha tôi trước kia…”. “Trước đây, thường có một người đàn ông … Đản cả”

⇒ Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư” ⇒ Đây là tình huống bất ngờ.

H: Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em còn nguyên nhân nào nữa?

* Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh:

   + Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.

   + Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ.

   + Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng ( họ hàng, làng xóm).

   + Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan.

* Do hoàn cảnh xã hội:

   + Xã hội trọng nam, khinh nữ.

   + Đất nước có chiến tranh làm cho gia đình mẹ con, vợ chồng li biệt.

H: Em nhận xét như thế nào về việc tác giả xây dựng các tình tiết có liên quan tới nỗi oan khuất của Vũ Nương?Các chi tiết ấy được sắp xếp như thế nào?

- Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch vàcũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.

H: Em có suy nghĩ gì về bi kịch cuộc đời Vũ Nương trong xã hội phong kiến đương thời? Nhận xét về thái độ của người kể chuyện ?

⇒ Bi kịch của Vũ Nương là lời tốcáo xã hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của ngườiđàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.

- Cuộc đời Vũ Nương cũng là bi kịch chung của những ng phụ nữ dưới chế độ pk bất công, nam quyền trọng nam khinh nữ.

H: Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu tố kỳ ảo nào?

2. Những yếu tố kỷ ảo trong truyện:

- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.

- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế.

- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.

* Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những yêu tố thực (Về địa danh,về thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của cácmỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương).

⇒ Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đời thực,làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.

H: Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo trong truyện?

* Ý nghĩa:

- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời,khát khao được phục hồi danh dự.

- Tạo nên một phần kết thúc có hậu: ước mơ của nhân dân ta về sự công công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan

- Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng … lúc ẩn, lúc hiện …bóng nàng loáng loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”  Đây chỉ là ảo ảnh

⇒ An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến: Trong xã hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc ở những nơi xa, xăm huyền bí.

HĐ2. HDHS tổng kết:

H: Những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật:

- Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả: Dựa vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch, đồng thời làm cho truyệnhấp dẫn, sinh động hơn.

- Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ → Câu chuyện sinh động,góp phần khắc hoạ quá trình tâm lý và tính cách của nhân vật.

H: Nêu nội dung chính của văn bản?

- HS đọc ghi nhớ SGK.

2. Nội dung:

- Qua câu chuyên về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương,“Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chếđộ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.

* Ghi nhớ (SGK trang 51)

4. Củng cố - luyện tập

H: Những nguyên nhân nào đưa dến cuộc đời bi kịch của Vũ Nương?

Bài tập Kể lại văn bản theo cách của em.

- Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện.

5. Hướng dẫn học sinh về nhà:

- Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”.

- Học bài cũ, chuẩn bị “Xưng hô trong hội thoại”.

Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 mới nhất, chuẩn nhất khác: