Giáo án bài Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 1) - Giáo án Ngữ văn lớp 9
Giáo án bài Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 1)
Tải word giáo án: Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kì mạn lục) (Tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
1. Kiến thức
- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận ng phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện.
- Mối liên hệ giữa t/p và truyện.
2. Kĩ năng
- Vận dụng k/t đã học để đọc hiểu t/p viết theo thểloại truyền kì.
- Cảm nhận đc những chi tiết n/t độc đáo trong t/p tự sự có nguồn góc dân gian. Kể lại đc truyện.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu mến sự cảm thông với những người phụ nữ bất hạnh.
- điểm của tình huống gt.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
- Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh
- Đọc trước bài, chuẩn bị bài ( trả lời câu hỏi sgk)
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra
H: Trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng những thách thức nào?
H: Bản tuyên bố nêu ra những nhiệm vụ gì đối với từng quốc gia và cộng đồng quốc tế cần phải thực hiện để chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới
- Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Nàng có cuộc đời và số phận như thế nào ? Để trả lời được những câu hỏi đó mời các em tìm hiểu bài học
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích: - GV hướng dẫn đọc - Gọi 3 hs đọc vb, gọi hs kể tóm tắt vb - Gọi hs nx bạn đọc, gv nx. H: Giới thiệu những nét chính về tác giả? |
I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc, tóm tắt: 2. Chú thích: 1. Tác giả : - Nguyễn Dữ (?-?) Quê: ở huyện Trường Tân nay là Thanh Miện - Hải Dương. - Ông sống vào nửa đầu tk XVI là học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm là thời điểm nhà Lê bắt đầu khủng hoảng. Các tập đoàn pk Lê, Trịnh, Mạc tranh giành quyền bính gây ra các cuộc nội chiến kéo dài,loạn lạc liên miên, cuộc sống người dân bị ảnh hưởng nặng nề. |
H: Nêu hiểu biết của em về “truyền kì mạn lục” và Chuyện người con gái Nam Xương? |
2. Tác phẩm : - “Truyền kỳ mạn lục”. Tác phẩm viết bằng chữ Hán gồm 20 truyện, truyện khai thác những truyện cổ g/d và các truyền thuyết l/s, dã sử VN. Nhânvật chính thường là những ng phụ nữ bất hạnh khao khát c/s bình yên, hp nhưng gặp nhiều ngang trái bất hạnh. Và một loại nhân vật khác là những người trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với cuộc đời. - “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong 20 truyện được trích từ “truyền kỳ mạn lục”. |
H: Em hiểu thế nào là truyền kỳ ? |
- Truyền kỳ : là một thể loại văn viết bằng chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống và con người của đất nước mình. |
HĐ2. HDHS đọc - hiểu văn bản: H: Xác định thể loại? H: Nêu nội dung tổng quát của văn bản này? |
II. Đọc hiểu văn bản: 1. Thể loại: tự sự ( truyện truyền kì) 2. Đại ý: - Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩyđến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bày và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, chỉ là ở một thế giới huyền bí. |
H: Văn bản này được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? |
3. Bố cục: * Truyện gồm 3 phần: + Phần 1: Từ đầu → như mẹ đẻ. - Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. + Phần 2:Từ qua năm sau → đã qua rồi. - Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương. + Phần 3: Phần còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan. |
H: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả? H: Trước bản tính hay ghen của chồng Vũ Nương đã xử sự như thế nào ? |
3. Phân tích: a. Nhân vật Vũ Nương: - Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na, - Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp ⇒ Người phụ nữ đẹp người đẹp nết. - Tác giả giới thiệu bao quát từ vẻ đẹp bên ngoài đến phẩm chất bên trong. - Khi sống với chồng: nàng giữ gìn khuôn phép, thu xếp gia đình luôn thuận hoà êm ấm(Trương Sinh có tính...đến thất hoà) |
H: Nàng bộc lộ t/c ntn khi tiễn chồng ra trận? |
- Khi tiễn chồng ra trận :nàng bộc lộ t/c đằm thắm thiết tha,mong chồng sớm bình an trở về,cảm thông với những gian lao mà chồng sẽ gặp nơi chiến trận “ Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám...cánh hồng bay bổng” |
H: Tình cảm của nàng đã t/đ tới những ng xung quanh ntn? |
→ T/c của nàng khiến mọi ng chứng kiến cuộc đưa tiễn phải rơi lệ. |
H: Phẩm chất của nàng được bộclộ ntn khi xa chồng? Tình cảm của nàng với chồng như thế nào? |
- Khi xa chồng: * Đối với chồng: Nàng là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết; nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng, luôn ngóng trông tin tức của chồng “ khi bướm lượn đầy trời mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể k thể nào ngăn đc.” |
H: Nàng là ng con dâu ntn?Hãy tìm những chi tiết c/m điều đó? |
* Đối với mẹ chồng: - Nàng là con dâu hiền thảo, hết lòng thương yêu chăm sóc mẹ chồng khi ốm đau“ nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật...khuyên lơn”. - Nàng lo lắng chu toàn khi mẹ chồng mất “nàng hết lời thương xót...như đối với cha mẹ đẻ mình” |
H: Lời chăng chối của mẹ chồng trước khi qua đời chứng minh điều gì về phẩm chất của nàng? |
- Lời chăng chối cuối cùng của mẹ chồng là thể hiện sự ghi nhận nhân cách và công lao của nàng đối vời g/đ chồng “ Ngắn dài có số ...sau này trời xét lòng lành...chẳng phụ mẹ” |
H: Khi bị chồng nghi oan không chung thuỷ Vũ Nương nàng phản ứng như thế nào? (Chú ý tới những lời thoại của nàng) H: ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì? Nhằm mục đích gì? |
* Khi bị chồng nghi oan: - Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu: + Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó… cho thiếp” ⇒ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không nên nghi oan cho mình.Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. |
H: ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng mình như thế nào? nàng bộc lộ tâm trạng gì? |
+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ … Vọng Phu kia nữa” ⇒ Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…) |
H: Lời thoại 3 của nàng trong hoàn cảnh nào? Có nội dung gì? Em có suy nghĩ gì về lời thoại này? (So sánh với cổ tích → Đây là hành động bột phát). |
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”. ⇒ Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí. - Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý ⇒ Khắc hoạ tâm lý và tính cách nv. |
H: Hành động tìm đến cái chết của nàng có ý nghĩa ntn? H: Nhận xét của em về phẩm chất và số phận Vũ Nương? |
- Tìm đến với cái chết là hành động tuyệt vọng k có lối thoát.Thực chất là nàng đã bị bức tử.
* Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan khuất, đau đớn. cuộc đời phải chịu nhiều bất hạnh ngang trái. |
4. Củng cố - luyện tập
H: Tóm tắt văn bản?
H: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương ?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
Trả lời câu hỏi đọc hiểu, đọc văn bản, học bài cũ.
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 mới nhất, chuẩn nhất khác: