Giải Hóa học 11 trang 128 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với Giải Hóa 11 trang 128 trong Bài 18: Hợp chất carbonyl Hóa học lớp 11 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Hóa học 11 trang 128.
Giải Hóa học 11 trang 128 Cánh diều
Luyện tập 5 trang 128 Hóa học 11: Hãy trình bày cách phân biệt acetaldehyde và acetone.
Lời giải:
Acetone không có phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc với Cu(OH)2 (trong môi trường kiềm) nên có thể dùng thuốc thử Tollens hoặc Cu(OH)2 để phân biệt acetaldehyde và acetone.
Cách 1: Phân biệt acetaldehyde và acetone bằng thuốc thử Tollens:
- Trích mẫu thử.
- Chuẩn bị hai ống nghiệm. Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch AgNO3 1% và nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc nhẹ cho đến khi vừa hoà tan hết kết tủa silver oxide, thu được thuốc thử Tollens (thuốc thử Tollens sẽ kém nhạy nếu dư dung dịch NH3).
- Cho lần lượt từng mẫu thử vào từng ống nghiệm chứa thuốc thử Tollens, lắc đều các ống nghiệm. Đun nóng nhẹ hỗn hợp trong các ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
+ Nếu có lớp bạc trắng sáng bám thành ống nghiệm mẫu thử là acetaldehyde.
+ Không có hiện tượng mẫu thử là acetone.
Cách 2: Phân biệt acetaldehyde và acetone bằng thuốc thử Cu(OH)2/OH-.
- Trích mẫu thử.
- Chuẩn bị hai ống nghiệm. Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2%, rồi cho tiếp khoảng 1 mL dung dịch NaOH 10%, lắc ống nghiệm.
- Nhỏ từ từ từng mẫu thử vào từng ống nghiệm rồi đun nóng nhẹ hỗn hợp trong các ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
+ Nếu có kết tủa đỏ gạch → mẫu thử là acetaldehyde.
+ Không có hiện tượng → mẫu thử là acetone.
Thí nghiệm 1 trang 128 Hóa học 11: Phản ứng oxi hoá aldehyde bằng thuốc thử Tollens
Chuẩn bị: Dung dịch AgNO3 1%, dung dịch NH3 5%, dung dịch CH3CHO 5%; ống nghiệm.
Tiến hành: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch AgNO3 1% và nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc nhẹ cho đến khi vừa hoà tan hết kết tủa silver oxide, thu được thuốc thử Tollens (thuốc thử Tollens sẽ kém nhạy nếu dư dung dịch NH3).
Nhỏ vài giọt dung dịch acetaldehyde 5% vào dung dịch thuốc thử Tollens, lắc đều ống nghiệm. Đun nóng nhẹ hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
Lời giải:
Hiện tượng: Có lớp bạc trắng sáng bám thành ống nghiệm.
Giải thích bằng phương trình hoá học:
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH (thuốc thử Tollens) + NH4NO3
CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.
Thí nghiệm 2 trang 128 Hóa học 11: Phản ứng oxi hoá aldehyde bằng Cu(OH)2
Chuẩn bị: Dung dịch CuSO4 2%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CH3CHO 5%; ống nghiệm.
Tiến hành: Cho khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2% vào ống nghiệm, rồi cho tiếp khoảng 1 mL dung dịch NaOH 10%. Lắc ống nghiệm, nhỏ từ từ khoảng 1 mL dung dịch CH3CHO vào ống nghiệm. Đun nóng nhẹ hỗn hợp trong ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
Lời giải:
Hiện tượng:
- Cho khoảng 1 mL dung dịch CuSO4 2% vào ống nghiệm, rồi cho tiếp khoảng 1 mL dung dịch NaOH 10% thấy xuất hiện kết tủa xanh.
- Thêm tiếp CH3CHO vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ thấy xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
Giải thích bằng phương trình hoá học:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
CH3CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH CH3COONa + Cu2O (đỏ gạch) + 3H2O.
Câu hỏi 6 trang 128 Hóa học 11: Vì sao trong phản ứng tráng bạc, người ta không đun sôi hỗn hợp chất phản ứng?
Lời giải:
Trong phản ứng tráng bạc, người ta không đun sôi hỗn hợp phản ứng để cho bạc bám đều lên thành ống nghiệm (hoặc vật cần tráng bạc).
Lời giải bài tập Hóa học 11 Bài 18: Hợp chất carbonyl hay khác: