SBT Ngữ văn 10 Thị Mầu lên chùa - Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Thị Mầu lên chùa sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.

Giải SBT Ngữ văn 10 Thị Mầu lên chùa - Cánh diều

Câu 1 trang 33 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Các phát biểu sau đây về đoạn trích Thị Mầu lên chùa là đúng hay sai? Hãy đánh dấu ✔ vào ô phù hợp.

Nội dung phát biểu

Đúng

Sai

(1) Đoạn trích Thị Mầu lên chùa thuộc thể loại kịch bản chèo.



(2) Mục đích chính của Thị Mầu khi lên chùa là để mang tiền gạo trong gia đình đi tiến cúng.



(3) Tiếng đế trong văn bản tỏ thái độ đồng tình với hành động của Thị Mầu khi lên chùa.



(4) Trong đoạn trích, nhân vật Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo nguyên tắc của người tu hành.



Trả lời:

Nội dung phát biểu

Đúng

Sai

(1) Đoạn trích Thị Mầu lên chùa thuộc thể loại kịch bản chèo.


(2) Mục đích chính của Thị Mầu khi lên chùa là để mang tiền gạo trong gia đình đi tiến cúng.


(3) Tiếng đế trong văn bản tỏ thái độ đồng tình với hành động của Thị Mầu khi lên chùa.


(4) Trong đoạn trích, nhân vật Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo nguyên tắc của người tu hành.


Câu 2 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Lời nói và câu hát sau của Thị Mầu không thể hiện điều gì?

“THỊ MẦU: Thế mà Mầu tôi lên chùa từ mười ba

(Hát) Mười ba

Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba

Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm

Tôi muốn cho một tháng đôi rằm.”

A. Thị Mầu rất thích và năng lên chùa

B. Thị Mầu rất mộ đạo

C. Thị Mầu rất đa tình, táo bạo, dám tỏ bày tình cảm tự nhiên của bản thân

D. Thị Mầu rất đoan trang, đúng mực, giữ gìn phép tắc khi đi lễ chùa

Trả lời:

Chọn đáp án: D. Thị Mầu rất đoan trang, đúng mực, giữ gìn phép tắc khi đi lễ chùa

Câu 3 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Thông tin nào được nhấn mạnh trong lời đáp dưới đây của Thị Mầu và nhắn mạnh nhằm mục đích gì?

“THỊ MẦU: Tên em ấy à?

Là Thị Mầu, con gái phú ông

Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!

Chưa chồng đấy nhá!”

A. Tên “Thị Mầu” - để Tiểu Kính phải nhớ tên của mình

B. “Con gái phú ông” - thể hiện sự tự tin mình là con gia đình giàu có trong làng

C. Tên “Thị Mầu”, “con gái phú ông” - cung cấp thông tin đầy đủ để Tiểu Kính ghi vào tờ sớ đọc khi cúng lễ

D. “Tuôi vừa đôi tám”, “chưa chồng” - thể hiện sự lả lơi, sĩ mê dành cho Tiểu Kính

Trả lời:

Chọn đáp án: D. “Tuôi vừa đôi tám”, “chưa chồng” - thể hiện sự lả lơi, sĩ mê dành cho Tiểu Kính

Câu 4 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: So với ca dao, câu hát ghẹo Tiểu Kính “Trúc xinh trúc mọc sân đình / Em xinh em đứng một mình chẳng xinh!” có gì khác? Vì sao Thị Mầu lại cố tình hát khác như vậy?

Trả lời:

- Câu ca dao:

“Trúc xinh trúc mọc đầu đinh

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”

→ So sánh hình dáng cây trúc với người phụ nữa Việt Nam trẻ trung, mong manh và xinh đẹp cho dù đứng ở đâu, dù ở góc độ nào vẫn xinh.

+ Trong vở chèo Thị Mầu lên chùa

“Trúc xinh trúc mọc sân đình

Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”

→ Ở trong câu ca dao người phụ nữ đứng một mình, dù đứng ở đâu, góc độ nào vẫn xinh; còn trong vở chèo Thị Mầu thì nó được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn đứng một mình sẽ không xinh.

- Thị Mầu hát như vậy vì để thể hiện nỗi lòng, khát khao hạn phúc của Thị Mầu nhưng lại bị chú tiểu ngó lơ.

Câu 5 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 1, SGK) Thị Mầu đã sử dụng ngôn ngữ, hành động như thế nào để bày tỏ tình cảm với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc biểu lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em thấy ấn tượng nhất với lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu? Vì sao?

Trả lời:

- Ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu khi bày tỏ tình cảm với chú tiểu:

+ Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý đầy chất dân gian để “đánh” đi những lượng tin cần thiết mà da diết về phía chú tiểu

+ Đợi cơ hội Tiểu Kính ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không e thẹn, do dự, ngại ngùng.

- Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của Thị Mầu. Mầu khao khát được yêu, được đáp lại tình yêu chân thành, Mầu dám phơi bày ruột gan tình cảm của mình ra trước mặt mọi người, dám thổ lộ, dám tấn công.

- Em ấn tượng nhất vời tỏ tình của Thị Mầu:

“Một cành tre, năm bảy cành tre

Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng

Ấy mấy thầy tiểu ơi!...

Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ

Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”

- Bởi đây là lời tỏ tình ấy da diết chứa chan mong ước về tự do yêu đương, tự do lựa chọn hôn nhân. Dám yêu, dám lên tiếng vì tình yêu - giữa xã hội phong kiến chỉ duy nhất một Thị Mầu. Mầu cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ giáo cũ kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ những lệ làng, những đạo đức giả, những quan niệm cổ hủ chà đạp lên thân phận và tước đoạt hạnh phúc con người. Trong dòng nghĩ suy qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khát khao chung tình – khao khát chính đáng trong tình yêu.

Câu 6 trang 34 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Qua ngôn ngữ và hành động của nhân vật Tiểu Kính trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhận vật này?

Trả lời:

Nhận xét: Nhân vật Tiểu Kính đẹp trai ngời ngời mà lòng dạ thẳng băng, trơ trơ như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều, liên hồi gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt càng cố tỏ ra bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn, cam chịu.

Câu 7 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Dưới đây là một số trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:

Tiếng đế

Lời đáp của Thị Mầu

- Ai lại đi khen chú tiểu thế, cô Mầu ơi!

- Có ai như mày không?

- Dơ lắm! Mầu ơi!

- Sao lẳng lơ thế, cô Mầu ơi!

- Đẹp thì người ta khen chứ sao!

- [...] chỉ có mình tao là chín chắn nhất đấy.

- Kệ tao.

- Lẳng lơ đây cũng chẳng mòn / Chính chuyên cũng chẳng sơn son để thờ!

Em có đồng tình với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về Thị Mầu và thái độ, suy nghĩ của Thị Mầu không? Vì sao?

Trả lời:

- Em đồng tình với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian. Vì:

Từ đâu Thị Mầu đã được xây dụng là người con gái lẳng lơ, không phải là người con gái theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa vậy nên, qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của Mầu được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất là sự mù quáng; mà đã yêu đương say đắm và dữ dội đến như thế, thì có mù quáng cũng là dễ hiểu, do đó dễ thông cảm, và hơn nữa, dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu là ở chỗ cô không nhận biết – đối tượng của mình… Thầy Tiểu mà cô mê thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu cùng với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà còn khiến giá trị của những yếu tố trong vở chèo dân gian là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông mà văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, hơn nữa, bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan phong kiến.

Câu 8 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?

Trả lời:

Một số tác phẩm:

- Thị Mầu, Lẳng lơ Thị Mầu, Cãi,... (Trong tập Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)

- Thị Màu (Anh Ngọc)

- Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: