SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 7: Đọc trang 28, 29, 30, 32, 34, 35, 36
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 7: Đọc trang 28, 29, 30, 32, 34, 35, 36 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 11.
- Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 2 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 3 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 4 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 5 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 6 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 7 trang 29 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 1 (Theo dõi) trang 30 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 2 (Suy luận) trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 2 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 3 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 4 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 5 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 6 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 7 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 1 (Liên hệ) trang 34 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 2 (Theo dõi) trang 35 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
- Câu 5 trang 36 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2
Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 7: Đọc trang 28, 29, 30, 32, 34, 35, 36
A. Câu hỏi củng cố kiến thức, kĩ năng theo sách giáo khoa
Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tác phẩm nào dưới đây được Nguyễn Du sáng tác sớm nhất?
A. Bắc hành tạp lục
B. Nam trung tạp ngâm
C. Thanh Hiên thi tập
D. Văn chiêu hồn
Trả lời:
Đáp án C
A. Nam trung tạp ngầm
B. Bắc hành tạp lục
C. Văn chiêu hồn
D. Thanh Hiên thi tập
Trả lời:
Đáp án B
A. Văn chiêu hồn
B. Bắc hành tạp lục
C. Thanh Hiền thi tập
D. Đoạn trường tân thanh
Trả lời:
Đáp án D
Nhân vật trong tác phẩm .......................... thường được khắc hoạ không chỉ thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, mà còn qua ngôn ngữ giao tiếp và đời sống nội tâm của nhân vật, tức là thông qua .............................. nội tâm.
........................... là những lời nói thầm trong tâm trí (không phát ra thành tiếng), nhằm tái hiện hoạt động suy nghĩ – xúc cảm bên trong của nhân vật.
Trả lời:
Các từ ngữ được điền vào chỗ trống lần lượt là: truyện - đối thoại, độc thoại - độc thoại nội tâm.
Trả lời:
- Sự việc được kể từ ngôi thứ ba.
- Dấu hiệu nhận biết: Căn cứ vào cách người kể chuyện gọi nhân vật ThuýVântừ ngôi thứ ba và cách các nhân vật (Thuý Vân, Thuý Kiểu) xưng gọi với nhau(trong lời thoại, Thuý Vân gọi Thuý Kiều là “chị”, Thuý Kiều gọi Thuý Vân là “em”,xưng “chị”).
Trả lời:
- Trước khi trao kỉ vật: Kiều một mình đắm chìm trong trạng thái bối rối, thaothức,dằn vặt cao độ: Nỗi riêng riêng những bàn hoàn/ Dầu chong trắng đĩa, lệ trànthấmkhăn. Khi cơ hội đến từ lời “hỏi han” ân cần của Thuý Vân, Thuý Kiều hiểurõ cáikhó của việc "trao duyên": Hở môi ra cũng thẹn thùng/ Để lòng thì phụ tấmlòng với ai. Và sau đó là lời cậy nhờ tha thiết: Keo loan chắp mối to thừa mặc em, ...
- Khi trao kỉ vật:
+ Ban đầu Kiều thể hiện sự trân quý khi nói và trao cho em từng kỉ vật: “chiếcvành" (vòng xuyến Kim Trọng tặng Kiểu), “bức tờ mây" (bức chữ thể nguyễn,giao ước kết đôi giữa hai người), “phím đàn” (phím đàn mà Kiều từng gảy choKimTrọng nghe), “mảnh hương nguyền" (mảnh hương trầm đốt trong đêm thểnguyền còn sót lại), ...
+ Nhưng từ ngữ và cách nói của Thuý Kiều cho thấy trong thâm tâm nàngkhông khỏi lưu luyến, tiếc nuối. Các từ ngữ nói về kỉ vật như: "của chung" (Duyênnày thìgiữ vật này của chung), "ngày xưa" (Phím đàn với manh hương nguyềnngày xưa);trong lời nói với Thuý Vân, nàng hình dung mai sau mình trở vềnhư một hồn ma trong gió và cầu xin một niềm cảm thương, một ân huệ khiêmnhường nhất: Dạ đài cách mặt khuất lời/ Rảy xin chén nước cho người thác oan.
- Sau khi trao kỉ vật:
+ Càng nghĩ nhiều đến “phận bạc” của mình, Kiểu càng trân trọng, nhớthương Kim Trọng và càng mặc cảm, xót xa; ân tình giữa hai người khó lòng tínhđếm (Kểlàm sao xiết muồn vàn ái ân) và khi phải chia li thì bái biệt bằng “trămnghìn ... lạy", ...
+ Cuối cuộc trao duyên, Thuý Kiểu lâm vào trạng thái tột cùng đau khổ, dầnvặt,lời Kiều trở nên ai oán (Phận sao phận bạc như vôi/ Đã đành nước chảy hoatrôi lỡ làng), nức nở khác thường (Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!/ Thôi thôi thiếp đãphụ chàng từ đây!). Thuý Kiểu ngất đi, sau khi đã dành hết sự tỉnh táo, sáng suốtcuối cùng để hoàn thành cái việc khó nhất là thuyết phục Thuý Vân thay mìnhlấy Kim Trọng và trao kỉ vật cho em.
Trả lời:
- Chủ đề của văn bản: Tâm trạng, cảm xúc của Thuý Kiểu khi thuyết phục Thuý Vân thay mình lấy Kim Trọng.
- Vai trò của phần văn bản Trao duyên trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều: Nếu xem chủ đề chung của Truyện Kiều là tiếng kêu đau thương về cuộc đời chìm nổi của nàng Kiều, thì Trao duyên là tiếng kêu thấm đẫm nỗi đau đầu đời của nàng. Nỗi đau này kéo theo nhiều nỗi đau khác trong suốt mười lăm năm lưu lạc.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu
● Văn bản 1
Đọc văn bản Thúy Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến trong SBT Ngữ văn 11, tập hai, tr. 29 - 32 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu hỏi trong khi đọc:
Trả lời:
- Lời của người kể chuyện:
+ “Tin vào gởi trước trung quân,
Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở sông Ngôn tung hoành!"
- Lời của Từ Hải:
+ "Bó thân về với triều đình,
Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu?
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
Sao bằng riêng một biên thùy,
Sức này đã dễ làm gì được nhau?
Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?"
- Dấu hiệu xác định: Lời người kể mang tính khách quan, thuật lại sự nghiệp tự thân của Từ Hải. Lời của Từ Hải mang tính chủ quan, là suy nghĩ, trăn trở của bậc anh hùng khí phách, hiên ngang nhưng nay lại phải đắn đo nếu quy hàng sẽ phải bó buộc thân mình với triều chính.
Trả lời:
- Từ Hải bị Hồ Tôn Hiến lừa, phải đơn độc chiến đấu và thất bại. Từ Hải chết đứng. Thúy Kiều biết mình bị lừa nên đau xót, hối hận. Nước mắt của nàng đã khiến thân xác Từ Hải ngã xuống.
=> Thúy Kiều và Từ Hải là mối quan hệ vợ chồng son sắt, yêu thương nhau, chỉ có niềm khóc thương, đau xót của Kiều mới khiến thân xác của Từ Hải ngã xuống.
Câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản trên.
Trả lời:
a. Hồ Tôn Hiến dùng chước dụ hàng Từ Hải bằng cách đem lễ vật đến làmxiêu lòng Thuý Kiều (từ dòng 2451 đến dòng 2459).
b. Biết tin Hồ Tôn Hiến dụ hàng, Từ Hải băn khoăn, cân nhắc về việc nênhay không nên hàng (từ dòng 2461 đến dòng 2472).
c. Thuý Kiều suy tính, cân nhắc những cái lợi của việc quy hàng, dùng lời lẽkhuyên Từ Hải ra hàng Hồ Tôn Hiến, chấp nhận làm một chức quan của triềuđình(từ dòng 2475 đến dòng 2498, phần văn bản được lược bớt).
d. Nghe lời khuyên của Thuý Kiều, Từ Hải chấp nhận giải binh, kéo cờ hàngHồ Tôn Hiến, không hề phòng bị (từ dòng 2400 đến dòng 2509).
đ. Hồ Tôn Hiến bất ngờ tấn công, đánh úp Từ Hải; Từ Hải đơn độc liều mìnhkháng cự nhưng thất bại, cơ nghiệp tan hoang. Từ Hải chết đứng, “chôn chângiữa trời”, không ai lay chuyển được thân xác của chàng (từ dòng 2510 đến dòng2522).
e. Biết mình mắc lừa Hồ Tôn Hiến thì đã quá muộn, Thuý Kiều than khóc tạlỗi với Từ Hải. Điều kì lạ là chính nước mắt đau thương, hối lỗi của Thuý Kiểu đãkhiến thân xác của Từ Hải ngã xuống (từ dòng 2523 đến dòng 2536).
Trả lời:
- Kẻ mưu mô, gian xảo, tâm địa đen tối khó lường (giả chiêu hàng; dùng vàngbạc, thể nữ, ... để dụ dỗ Thuý Kiều ;... ).
- Kẻ lật lọng, tráo trở, hèn mạt (đánh úp và triệt hạ Từ Hải; tàn phá cơ nghiệpcủa Từ Hải một cách đê hèn).
=> Đó là những nét tính cách của một viên quan xảo quyệt, hèn mạt; đối lập vớitính cách của Từ Hải.
Câu 3 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Theo bạn:
a. Thái độ, tâm trạng của Từ Hải trước lời dụ hàng của Hồ Tôn Hiển và hành động chống trả của chàng khi biết mình đã mắc lừa có điểm gì tương đồng? Điểm tương đồng ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện tính cách của Từ Hải?
b. Chi tiết cái chết của Từ Hải có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tính cách của nhân vật này?
Trả lời:
a. Điểm tương đồng giữa thái độ, tâm trạng của Từ Hải trước lời dụ hàng của Hồ Tôn Hiến và hành động chống trả của chàng khi biết mình đã mắc lừa chính là cốt cách của người anh hùng lẫm liệt trong mọi hoàn cảnh:
- Trước lời dụ hàng của Hồ Tôn Hiến: Ngờ vực, băn khoăn, không cam tâm đánh đổi tự do lấy sự ràng buộc; đề cao lối sống đường đường chính chính, không khom lưng, uốn gối trước cường quyền.
- Khi biết mình đã mắc lừa: Chiến đấu đến cùng bất chấp hiểm nguy, đối mặt với cái chết; chết một cách lẫm liệt khác thường: chết đứng, thân xác trụ lại quang minh chính đại giữa trời đất, bất khả xâm phạm.
b. Cái chết của Từ Hải là cái chết khác thường, lẫm liệt, mang nhiều ý nghĩa. Một mặt, nó thể hiện tinh thần bất khuất của người anh hùng, mặt khác cũng thể hiện sự uất ức cao độ trước sự tráo trở của Hồ Tôn Hiến cũng như sai lầm của bản thân Từ, đáng ra không mắc phải khi chấp nhận đầu hàng và mắc lừa Hồ Tôn Hiến.
Trả lời:
- Bi kịch của Thuý Kiều qua văn bản là bì kịch của sự nhẹ dạ, cả tin, bi kịchcủa người xiêu đổ vì đồng tiền, vì cái bả vinh hoa, phú quý (Nàng thời thật dạ tinngười,/ Lễ nhiều nói ngọt nghe lời dễ xiêu). Đó cũng là của kẻ mắc một sai lầmghê gớm không thể sửa sai hay cứu vãn: làm tan đổ cơ nghiệp của một người anhhùng; một tri âm tri kỉ, có ân nghĩa lớn đối với bản thân.
- Có thể nói đến nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến sai lầmcủa Thuý Kiều. Nhưng quan trọng hơn là nguyên nhân chủ quan: Đời Thuý Kiềuđã trải khổ đau, chìm nổi quá nhiều, có thể đã đến lúc nàng muốn có một cuộcsống yên ổn dựa vào sự công nhận của triều đình.
Trả lời:
- Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: Các nhân vật Thuý Kiều, Từ Hải,Hồ Tôn Hiến đều được tập trung khắc hoạ, tô đậm những nét tính cách nổi bậtthông qua hoặc là thủ đoạn, hành động (Hồ Tôn Hiến); hoặc là tâm trạng, ngônngữ độc thoại nội tâm, hành động phi thường, phẫn uất cao độ (Từ Hải); hay lờiđối thoại, độc thoại hóá đối thoại nhằm giãi bày thái độ, tâm sự khổ đau, hối tiếctột cùng (Thuý Kiều).
- Về nghệ thuật kể chuyện bằng thơ lục bát: Sử dụng chuỗi sự kiện tình tiết bấtngờ, dữ dội, tạo sức hấp dẫn; sử dụng người kể chuyện ngôi thứ ba toàn tri vớiđiểm nhìn của nhân vật (Thuý Kiều, Từ Hải) nhằm phô bày những suy nghĩ, cảm xúc sâu kín của nhân vật; kể chuyện bằng thơ lục bát với lời thơ mềm mại, tự nhiên, biến hóa linh hoạt trong trần thuật, miêu tả, đối thoại, độc thoại,...
Trả lời:
- Chủ đề: Thuý Kiểu mắc lừa Hồ Tôn Hiến và lâm vào tình cảnh đau thương, bi đát khốn cùng (bạn cũng có thể nêu chủ để: Thuý Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến).
- Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc: Hãy cần trọng giữ gìn những gì tốt đẹp mà mình đã có, đừng mắc lừa và rơi vào cạm bẫy của kẻ thù.
Câu 7 trang 32 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phát biểu cảm nhận của bạn về hai câu thơ:
Chọc trời khuấy nước mặc đầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
- Đó là hai câu thơ ca ngợi khí phách ngang tàng, lẫm liệt có một không hai của người anh hùng Từ Hải.
- Đó là hai câu thơ thể hiện khát khao tự do, công lí của Nguyễn Du và của tất cả những ai mà đời sống, tinh thần bị o ép, kiềm toả trong xã hội phong kiến đương thời.
● Văn bản 2
Đọc văn bản Văn tế thập loại chúng sinh trong SBT Ngữ văn 11, tập 2, tr.33 - 35 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu hỏi trong khi đọc:
Trả lời:
- Các nhân vật gợi nhớ trong cụm từ “phận đàn bà”: Thúy Kiều (Truyện Kiều), Đạm Tiên (Truyện Kiều), Tiểu Thanh (Độc Tiểu Thanh kí), Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương),...
Trả lời:
- Nhịp điệu chung của đoạn thơ: nhanh, dồn dập, thể hiện nỗi niềm đau xót, chua chát của người viết về kiếp phận con người ở đời.
- Cách sử dụng điệp từ “hoặc” như cách liệt kê đầy ai oán hàng loạt những vị trí mà số phận con ngời tha phương (hoặc hồn phách họ) hay lưu lạc đến.
Câu hỏi sau khi đọc:
Trả lời:
* Thể loại: văn tế; thể thơ: song thất lục bát
* Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát:
- Về số dòng, số chữ trong một khổ thơ: Một bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ có bốn dòng, trong đó có hai dòng 7 chữ (song thất), một dòng 6 chữ, một dòng 8 chữ (lục bát).
- Về vần: Tiếng cuối của dòng 7 chữ trên vần với tiếng thứ năm của dòng 7 chữ dưới; tiếng cuối của dòng 7 chữ dưới vần với tiếng thứ sáu của dòng 6 chữ; tiếng cuối của dòng 6 chữ vần với tiếng thứ sáu của dòng 8 chữ ;...
- Về nhịp: Nhịp trong hai dòng thơ 7 chữ: 3/4; nhịp ở hai dòng 6 chữ, 8 chữ thông thường là nhịp chẵn: 2/2/2 (ở câu sáu); 2/2/2/2 hoặc 4/4, 2/4/2, ... (ở câu tám).
Dòng thơ thiên về tự sự/ miêu tả |
Dòng thơ thiên về biểu cảm |
|
Kẻ đi về buôn bán |
||
Kẻ nhỡ nhàng một kiếp |
||
Kẻ nằm cầu gối đất |
||
Kẻ mắc oan tù rạc |
||
Kẻ tiểu nhi tấm bé |
Trả lời:
Dòng thơ thiên về tự sự/ miêu tả |
Dòng thơ thiên về biểu cảm |
|
Kẻ đi về buôn bán |
Đòn gánh tre chín dạn hai vai |
Hồn đường phách sá lạc loài nơi nao? |
Kẻ nhỡ nhàng một kiếp |
Sống đã chịu một đời phiền não/ Thác lại nhờ hớp cháo lá đa ... |
Đau đớn thay phận đàn bà,/ Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu? ... |
Kẻ nằm cầu gối đất |
Cũng có kẻ nằm cầu gối đất,/ Dõi tháng ngày hành khất ngược xuôi |
Thương thay cũng một kiếp người,/ Sống nhờ hàng xứ, chết vùi đường quan! |
Kẻ mắc oan tù rạc |
Cũng có kẻ mắc oan tù rạc/ Gửi mình vào chiếu rách một manh./ Nắm xương chôn rấp góc thành |
Kiếp nào cởi được oan tình ấy đi? |
Kẻ tiểu nhi tấm bé |
Kìa những kẻ tiểu nhi tấm bé,/ Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha. |
Lấy ai bồng bế vào ra,/ U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi lòng. |
Trả lời:
- Vai trò của trí tưởng tượng của Nguyễn Du: Chứng kiến những kiếp người đau khổ mang tính số phận chẳng thể đổi thay như vậy, Nguyễn Du đã sử dụng trí tưởng tượng để liên tưởng đến thế giới cõi âm, nơi người chết thành hương hồn, phách vía. Mỗi kiếp người sẽ mang nghiệp chướng khác nhau, có những người khi sống đã mang nhiều oan nghiệt, khi mất đi “hồn bay phách tán”, không thể siêu thoát, vất vưởng ở nhân gian.
- Khi viết về thế giới của các cô hồn và tình cảnh đáng thương của họ, hẳn Nguyễn Du đã phải rất đau xót, thương cảm với phận người. Cảm xúc và trí tưởng tượng đan xen và trở thành nguồn cảm hứng cho ông.
Trả lời:
- Về vần: Tiếng cuối của dòng 7 chữ trên vần với tiếng thứ năm của dòng 7 chữ dưới; tiếng cuối của dòng 7 chữ dưới vần với tiếng thứ sáu của dòng 6 chữ; tiếng cuối của dòng 6 chữ vần với tiếng thứ sáu của dòng 8 chữ ;...
- Về nhịp: Nhịp trong hai dòng thơ 7 chữ: 3/4; nhịp ở hai dòng 6 chữ, 8 chữ thông thường là nhịp chẵn: 2/2/2 (ở câu sáu); 2/2/2/2 hoặc 4/4, 2/4/2, ... (ở câu tám).
=> Vần và nhịp tạo nên sự hài hòa, nhịp nhàng, làm nỏi bật hình thức tho song thất lục bát mà giúp nhà thơ truyền tải suy nghĩ của mình.
- Từ ngữ: Từ ngữ phong phú, gợi hình, gợi tả.
- BPTT:
+ Nghệ thuật đối: “vào sông ra bể”; “chìm sông lạc suối”;...
+ Câu hỏi tu từ, câu cảm thán
+ Điệp từ “hoặc”
+ Đảo ngữ “đau đớn thay phận đàn bà”
=> Tác dụng: tạo sự liên kết hài hòa, nổi bật cảm hứng chủ đạo là nỗi xót thương cho những kiếp mệnh bạc, sống đau đớn, khổ sở ở cõi nhân gian.
Trả lời:
- Hiểu biết chung về Nguyễn Du gồm những hiểu biết về tiểu sử, cuộc đời và nhất là về con người ông, giúp nhận biết, đánh giá được lòng thương yêu con người, nhất là những người bất hạnh (rộng hơn là tình thần nhân đạo sâu sắc) của Nguyễn Du.
- Hiểu biết chung về tác phẩm của Nguyễn Du là hiểu biết về “những điều trông thấy" và nỗi “đau đớn lòng" trong sáng tác của ông. Nội dung của Văn tế thập loại chúng sinh cũng là một biểu hiện sinh động về “những điều trông thấy" và nỗi “đau đớn lòng". Tác phẩm của Nguyễn Du là đỉnh cao của thơ văn Việt Nam thời trung đại, nghệ thuật viết văn tế của ông cũng là nghệ thuật bậc thầy, làm rung động sâu sắc trái tim người đọc hôm qua và hôm nay.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 7: Những điều trông thấy hay khác: