SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 7: Tiếng Việt trang 36, 37
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 7: Tiếng Việt trang 36, 37 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 11.
Giải SBT Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 7: Tiếng Việt trang 36, 37
a. Một tay gây đựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cái công hầu mà chi?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c. Chọc trời khuấy nước mặc đầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
a. - BPTT đối: bể Sở sông Ngô
- Tác dụng: Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câu thơ, vừa thể hiện được sự xông pha, tung hoành ngang dọc của Từ Hải.
b. - BPTT đối: vào luồn ra cúi
- Tác dụng: Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câu thơ, vừa thể hiện tình trạng luồn cúi nhục nhã ở chốn triều đình của kẻ đầu hàng.
c. - BPTT đối: chọc tròi khuấy nước
- Tác dụng: Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câu thơ, vừa thể hiện tính cách ngang tàng, mạnh mẽ của Từ Hải.
Trả lời:
Những dòng thơ có sử dụng biện pháp tu từ đối:
- “Lễ tiên binh hậu”; “Lễ nghi dàn trước bác đồng phục sau”:
Tác dụng: Thể hiện sự nóng lòng, mau chóng muốn lật đổ, triệt hạ Từ Hải của bên Hồ Tôn Hiến.
- “Trơ như đá vững như đồng”
Tác dụng: thể hiện ý chí sắt đá đến cùng của Từ Hải.
- “Trong hào ngoài lũy tan hoang”
Tác dụng: thể hiện sự tan hoang, thất bại thảm hại của Từ Hải khi bị đánh lén.
- “Nàng vừa phục xuống Từ liền ngã ra”
Tác dụng: Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câu thơ, vừa nhấn mạnh màu sắc tình nghĩa sắt son của Thúy Kiều - Từ Hải.
a. Gặp phải lúc đi đường lỡ bước
Cầu Nại Hà kẻ trước người sau
Mỗi người một nghiệp khác nhau
Hồn xiêu phách tán biết đâu bây giờ
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
b. Sống đã chịu một đời phiền não
Thác lại nhờ hợp cháo lá đa,
Đau đớn thay phận đàn bà,
Kiếp sinh ra thể biết là tại đâu?
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
c. Nghe gà gáy tìm đường lánh ẩn,
Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra,
Lôi thôi bồng trẻ dắt già,
Có khôn thiêng nhẽ lại mà nghe kinh.
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
Trả lời:
Trường hợp |
Biện pháp tu từ đối |
Tác dụng |
a |
- kẻ trước người sau - hồn xiêu phách tán |
Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câuthơ, vừa thể hiện được nỗi bất hạnhriêng của mỗi cô hồn. |
b |
Sống đã chịu một đời phiền não/ Thác lại nhờ hớp cháo lá đa, |
Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho haidòng thơ 7 chữ, vừa thể hiện đượcnỗi bất hạnh riêng của mỗi cô hồn. |
c |
- Nghe gà gáy tìm đường lánh ẩn,/ Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra, - bồng trẻ dắt già |
Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho haidòng thơ 7 chữ, vừa thể hiện cảnhsống lẩn lút, tối tăm của mỗi cô hồn. - Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho câuthơ, vừa thể hiện cảnh sống lôi thôi,bấu víu lẫn nhau giữa các cô hồn. |
* Điểm giống và khác nhau trong cách sử dụng biện pháp tu từ đối ở các trườnghợp a, b, c.
- Điểm giống nhau: Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong các dòng thơ songthất lục bát và đều góp phần tạo nên vẻ đẹp hài hoà cho dòng thơ, câu thơ.
- Điểm khác nhau:
+ Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong các dòng thơ như: Sống đã chịu mộtđời phiền não/ Thác lại nhờ hớp cháo lá đa (trường hợp b) và Nghe gà gáy tìmđường lánh ẩn,/ Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra (trường hợp c) là trong hai dòng 7 chữ.
+ Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong các cụm từ: kẻ trước người sau; hồnxiêu phách tán (trường hợp a) và bồng trẻ dắt già (trường hợp c) là trong nội bộdòng 7 chữ.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 7: Những điều trông thấy hay khác: