SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Bài tập 2 trang 4
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Bài tập 2 trang 4 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11.
Giải SBT Ngữ văn 11 Kết nối tri thức Bài tập 2 trang 4
Bài tập 2 trang 4 SBT Ngữ văn 11 Tập 2: Đọc lại văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 14 – 15) đoạn thơ từ câu 711 đến câu 734 và trả lời các câu hỏi:
A. Đúng
B. Sai
Trả lời:
Đáp án A
A. Thuý Vân hồn nhiên, vô tâm, không để ý đến tâm trạng của Thuý Kiều.
B. Thuý Vân băn khoăn, không biết Thuý Kiều than khóc vì điều gì.
C. Thuý Vân hiểu được nguyên nhân khiến Thuý Kiều thao thức, đau khổ.
D. Lời “hỏi hạn” cho thấy Thuý Vân không đồng tình với việc Thuý Kiều than khóc một mình giữa đêm khuya.
Trả lời:
Đáp án C
Câu 3 trang 4 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Điều gì thôi thúc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân?
Trả lời:
Điều thôi thúc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân được thể hiện trong những lời nàng nhờ cậy, thuyết phục em: “Để lòng thì phụ tấm lòng với ai!”; “Hiếu tình khó lẽ hai bề vẹn hai”;“Xót tình máu mủ thay lời nước non”..... Đó là tình yêu mãnh liệt, sâu sắc mà Thuý Kiều dành cho Kim Trọng. Vì cứu cha, nàng đành phụ lời thề nguyền sâu nặng, thiêng liêng nên muốn cậy nhờ em “thay lời nước non” đền đáp ân tình chàng Kim.
Trả lời:
Khi nói lời trao duyên cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã lựa chọn vị thế của người chịu ơn vì nàng hiểu và trân trọng, biết ơn em. Thuý Vân xinh đẹp, đoan trang và có quyền được yêu, được lựa chọn hạnh phúc của riêng mình (“Ngày xuân em hãy còn dài”) nên chấp nhận “Keo loan chắp mối tơ thừa” cũng là một sự hi sinh... Sự thấu hiểu và lòng biết ơn ấy thể hiện nhiều nét tính cách đẹp ở Thuý Kiều: tinh tế, sâu sắc, vị tha,...
Trả lời:
- Lời nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân cho thấy Thuý Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt, tự chủ.
- Trạng thái tâm lí đó được thể hiện qua lời nói, cách nói. Lời lẽ của Thuý Kiều vừa tinh tế, chặt chẽ vừa chân thành, tha thiết, hợp lí hợp tình. Để thuyết phục Thuý Vân, Thuý Kiều đã kể về tình cảm gắn bó sâu nặng với Kim Trọng – lời kể ngắn gọn mà vẫn tái hiện được cả quá trình gặp gỡ – đính ước – thề nguyền. Nàng nhắc lại cơn gia biến và hoàn cảnh éo le, đau khổ “Hiếu tình khó lẽ hai bề vẹn hai” khiến mình phải phụ bạc lời thề thiêng liêng. Từ đó, Thuý Kiều khẩn cầu em hãy vì tình máu mủ, ruột thịt mà chấp nhận lời trao duyên để nàng có thể an lòng “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”.
Trả lời:
Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ nhân vật của tác giả trong đoạn thơ:
- Sự kết hợp, đan xen của nhiều hình thức ngôn ngữ: lời kể chuyện, lời nhân vật (lời đối thoại, độc thoại nội tâm), lời nửa trực tiếp. Tác giả đã sử dụng các hình thức ngôn ngữ một cách linh hoạt để khám phá, tái hiện thế giới nội tâm.
- Kết hợp tinh hoa của hai dòng ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Từ Hán Việt được Việt hóa, kết hợp từ thuần Việt một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo.
Ví dụ:
+ Hình thức lời nửa trực tiếp: “Giữa đường đứt gánh tương tư/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”.
+ Thành ngữ “rẽ cửa chia nhà, bạc như vôi, nước chảy hoa trôi,...”, nhiều từ ngữ của đời thường bình dị hòa vào lời thơ một cách tự nhiên, linh hoạt.
Trả lời:
- “Tương tư”: cảm xúc từ 1 phía, nhớ thương không thể gọi tên, không nói được với người thương.
- “keo loan”: một thứ keo được chế từ máu chim loan, dùng nối dây đàn rất bền.
=> Nàng sử dụng những từ mang sắc thái trang trọng, hàm súc, nghĩa là nàng phải rất trân quý, coi trọng đoạn tình cảm này. Nhưng mối tình sớm nở chóng tàn. Tơ duyên đã đứt, dù có níu kéo, dùng thứ keo bền chắc để nối lại thì vẫn chỉ là tơ thừa. 2 từ Hán Việt được sử dụng cho thấy nỗi chua xót, bất lực của Thúy Kiều khi phải từ bỏ mối tình sâu đậm.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài 6: Nguyễn Du – Những điều trông thấy mà đau đớn lòng hay khác: