SBT Ngữ văn 12 Bài tập 5 trang 11 - Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Văn 12 Bài tập 5 trang 11 sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 12.

Giải SBT Ngữ văn 12 Bài tập 5 trang 11 - Kết nối tri thức

Bài tập 5 trang 11 SBT Ngữ văn 12 Tập 1: Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

THỀ NON NƯỚC

TẢN ĐÀ

Nước non nặng một lời thề,

Nước đi, đi mãi, không về cùng non.

Nhớ lời “nguyện nước thề non”

Nước đi chưa lại, non còn đứng không.

– Non cao những ngóng cùng trông,

Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày.

Xương mai một nắm hao gầy,

Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương.

Trời tây ngả bóng tà dương,

Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha.

Non cao tuổi vẫn chưa già,

Non thời nhớ nước, nước mà quên non.

Dù cho sông cạn đá mòn,

Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa.

– Non cao đã biết hay chưa?

Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.

Nước non hội ngộ còn luôn,

Bảo cho non chớ có buồn làm chi!

Nước kia dù hãy còn đi,

Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.

– Nghìn năm giao ước kết đôi,

Non non nước nước không nguôi lời thề.

(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam 1932 – 1941, NXB Văn học, Hà Nội – Hội Nghiên cứu giảng dạy văn học, Thành phố Hồ Chí Minh, 1988, tr. 7)

Câu 1 trang 11 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ “Thề non nước” của Tản Đà mang đậm phong cách cổ điển, thể hiện qua nhiều yếu tố nghệ thuật và nội dung. Dưới đây là một vài biểu hiện đặc sắc của phong cách cổ điển trong bài thơ:

- Sử dụng thể thơ lục bát

Thể thơ lục bát: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, một thể thơ truyền thống của văn học Việt Nam. Thể thơ này không chỉ dễ nhớ, dễ thuộc mà còn tạo nên nhịp điệu êm ái, du dương, phù hợp với việc diễn tả tình cảm sâu lắng và chân thành1.

- Hình ảnh thiên nhiên

+ Hình ảnh non và nước: Hình ảnh “non” và “nước” là những biểu tượng quen thuộc trong văn học cổ điển, tượng trưng cho sự bền vững và trường tồn. Trong bài thơ, non và nước không chỉ là cảnh vật mà còn là biểu tượng cho tình yêu chung thủy và sự gắn bó keo sơn.

+ Hình ảnh suối, xương mai, tóc mây: Những hình ảnh này gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, thanh tao và tinh khiết, đồng thời thể hiện sự mong manh, dễ vỡ của tình cảm con người trước thời gian và biến đổi của cuộc sống3.

- Tình cảm và tâm trạng

+ Tình cảm chung thủy: Bài thơ ca ngợi tình cảm chung thủy, sắt son của đôi lứa, một chủ đề quen thuộc trong văn học cổ điển. Tình cảm này được thể hiện qua lời thề non nước, dù thời gian có trôi qua, dù hoàn cảnh có thay đổi, tình yêu vẫn không phai nhạt4.

+ Tâm trạng chờ đợi và hy vọng: Tâm trạng chờ đợi và hy vọng của nhân vật trữ tình được diễn tả qua hình ảnh non cao ngóng trông, suối tuôn dòng lệ. Đây là những cảm xúc sâu lắng, chân thành, thể hiện sự kiên nhẫn và lòng tin vào tình yêu4.

- Ngôn ngữ và phong cách diễn đạt

+ Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính: Ngôn ngữ trong bài thơ mang tính trang trọng, cổ kính, với nhiều từ ngữ và hình ảnh quen thuộc trong văn học cổ điển. Điều này tạo nên một không gian thơ mộng, lãng mạn và đầy chất thơ5.

+ Phong cách diễn đạt uyển chuyển, tinh tế: Phong cách diễn đạt của Tản Đà trong bài thơ rất uyển chuyển, tinh tế, với những câu thơ mềm mại, giàu nhạc điệu. Điều này giúp bài thơ dễ dàng đi vào lòng người, gợi lên những cảm xúc sâu lắng và chân thành5.

→ Những biểu hiện trên cho thấy “Thề non nước” không chỉ là một bài thơ tình cảm mà còn là một tác phẩm nghệ thuật mang đậm phong cách cổ điển, thể hiện tài năng và tâm hồn của Tản Đà.

Câu 2 trang 11 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Bạn hình dung như thế nào về bức tranh thiên nhiên được tái hiện trong bài thơ?

Trả lời:

Dựa vào các từ ngữ, chi tiết miêu tả hình ảnh non và nước để hình dung về bức tranh thiên nhiên được tái hiện trong bài thơ: (“Càng phơi và ngọc nét vàng phôi pha.”) với một vệt suối như dòng lệ đã khô

- Hình ảnh non cao được miêu tả trong ánh tà dương, đẹp nhưng gợi buồn cạn, một nhành mai “hao gầy" và vầng mây trắng như mái tóc đã điểm màu sương tuyết....

- Hình ảnh nước được gợi ra qua vệt suối đã khô cạn và ngàn dâu xanh tối dưới chân núi (“Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày.”; “Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.”.

Câu 3 trang 11 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Hình tượng non, nước gợi cảnh ngộ và những nỗi niềm tâm sự gì của lứa đôi?

Trả lời:

Hình tượng non và nước trong bài thơ được miêu tả chủ yếu bằng các biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ. Qua đó, tác giả gợi ra cảnh ngộ chia li, xa cách và những nỗi niềm tâm sự của lứa đôi:

– Nỗi buồn chia li, xa cách và niềm đợi chờ, trông ngóng thiết tha:

+ Đôi lứa yêu thương, gắn bó bằng lời thề sâu nặng, thiêng liêng nhưng phải chia li, cách biệt: một người đi chưa về (“Nước đi, đi mãi, không về cùng non “Nước đi chưa lại, non còn đứng không”); một người mỏi mòn trong đằng đẳng đợi chờ, trông ngóng (“Non cao những ngóng cùng trông,/ Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày”).

+ Nỗi buồn chia li, nỗi nhớ thương khiến người ở lại hình hài tiều tuỵ, nhan sắc tàn phai (“Xương mai một nắm hao gầy,/ Tóc mây một mái đã đầy tuyết sương”; “Càng phơi vẻ ngọc nét vàng phôi pha”).

– Khát khao sum vầy, đoàn tụ và niềm tin vào tình yêu thuỷ chung, son sắt:

+ Người ở lại một lòng mong nhớ, đợi chờ với niềm tin vào tình yêu (“Non thời nhớ nước, nước mà quên non.”) và lời thề thiêng liêng, sâu nặng (“Dù cho sông cạn đá mòn,/ Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa”)....

+ Người ra đi đồng cảm, thấu hiểu tâm tình của người ở lại; khẳng định tình cảm gắn bó sâu nặng, thuỷ chung (“Nước đi ra bể lại mưa về nguồn”; “Nước non hội ngộ còn luôn”); an ủi người ở lại (“Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui”);...

Câu 4 trang 11 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Bài thơ thể hiện một cách kín đáo và sâu xa tấm lòng thiết tha gắn bó với đất nước trong bối cảnh giang sơn mất chủ quyền. Hãy chọn phân tích một số hình ảnh thơ để làm rõ cảm hứng đó.

Trả lời:

- Hình ảnh thể hiện nỗi đau mất nước: “Non cao những ngóng cùng trông,/ Suối tuôn dòng lệ chờ mong tháng ngày......

- Hình ảnh thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương xứ sở: “Dù cho sông cạn đá mòn,/ Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa”....

- Hình ảnh thể hiện ước mong và niềm tin vào sự hồi sinh, sự trường tồn của đất nước: “Nước non hội ngộ còn luôn”; “Non non nước nước không nguôi lời thề”;...

Câu 5 trang 11 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Nhận xét về cách sử dụng cặp từ non và nước trong bài thơ.

Trả lời:

STT

Câu thơ

Vị trí trong câu thơ 6/8

1

Nước non nặng một lời thề

1, 2 (câu 6)

2

Nước đi, đi mãi, không về cùng non.

1, 8 (câu 8)

3

Nhớ lời “nguyện nước thề non”

4, 6 (câu 6)

4

Nước đi chưa lại, non còn đứng không.

1, 5 (câu 8)

5

Non cao những ngóng cùng trông,

1 (câu 6)

6

Non cao tuổi vẫn chưa già,

1 (câu 6)

7

Non thời nhớ nước, nước mà quên non!

1, 4, 5, 8 (câu 8)

8

Còn non, còn nước, hãy còn thề xưa.

2, 4 (câu 8)

9

Non cao đã biết hay chưa?

1 (câu 6)

10

Nước đi ra bể lại mưa về nguồn.

1 (câu 8)

11

Nước non hội ngộ còn luôn,

1, 2 (câu 6)

12

Bảo cho non chớ có buồn làm chi!

3 (câu 8)

13

Nước kia dù hãy còn đi,

1 (câu 6)

14

Ngàn dâu xanh tốt non thì cứ vui.

5 (câu 8)

15

Non non nước nước không nguôi lời thề.

1, 2, 3, 4 (câu 8)

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài 2: Những thế giới thơ hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: