Sự hoán đổi giữa chủ thể ngắm (khán) và khách thể đối tượng của động thái ngắm trong hai câu sau
Sự hoán đổi giữa chủ thể ngắm (khán) và khách thể (đối tượng của động thái ngắm) trong hai câu sau đã thể hiện sự chuyển hoá vị thế của nhân vật trữ tình như thế nào?
Sự hoán đổi giữa chủ thể ngắm (khán) và khách thể đối tượng của động thái ngắm trong hai câu sau
Câu 4 trang 6 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Sự hoán đổi giữa chủ thể ngắm (khán) và khách thể (đối tượng của động thái ngắm) trong hai câu sau đã thể hiện sự chuyển hoá vị thế của nhân vật trữ tình như thế nào?
Trả lời:
- Con người (chủ thể) ở câu 3 có vị thế là tù nhân, bị giam cầm trong không gian chật chội, đầy bóng tối; hoàn toàn cách bức với thế giới tự do của ánh sáng, của vẻ đẹp đêm trăng rằm. Bằng tinh thần, con người ấy đã thực hiện cuộc “vượt ngục” đặc biệt; song sắt nhà tù không ngăn cản được ý chí và tâm hồn yêu thiên nhiên, khao khát tự do. Trăng (đối tượng của sự ngắm) ở câu 3 tồn tại với tư cách khách thể, tự nhiên, tĩnh tại.
- Đến câu 4, trăng trở thành chủ thể; từ thế giới thiên nhiên tự do, chủ động tìm đến con người trong ngục tối gông xiềng: vẻ đẹp của vầng trăng là vẻ đẹp nhân tính; trăng chỉ đẹp, chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ với con người có tâm hồn; con người ấy lại đang trong tình huống bị giam cầm. Người tù, vốn là chủ thể ở câu 3, vì có trăng tìm đến, nên đã chuyển hoá tự nhiên thành nhà thơ (đối tượng tâm hồn mà trăng chủ động tìm tới).
- Sự chuyển hoá vị thế của nhân vật trữ tình, từ tù nhân hoá thành thi nhân, từ mất tự do đến hoàn toàn tự do về tinh thần,... là một sự vận động, một sự chuyển hoá nội tại. Sự chuyển hoá ấy được tác giả thể hiện một cách hết sức tự nhiên, thông qua việc sử dụng hiệu quả thủ pháp nghệ thuật đối. Tứ thơ hết sức chân thực, giản dị nhưng đầy dư vị, để lại ấn tượng, cảm xúc mạnh mẽ.
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài tập 8 trang 6 hay khác:
- Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Tra từ điển và giải thích nghĩa của yếu tố vọng (trong nhan đề bài thơ). Hãy tìm một số từ ghép Hán Việt có chứa yếu tố vọng (nêu khoảng ba từ cho mỗi nghĩa chính của yếu tố này).
- Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Nhan đề bài thơ (Vọng nguyệt), ngoài cách dịch phổ biến là Ngắm trăng, còn có một cách dịch khác là Ngóng trăng (xem thêm: Nhiều tác giả, Văn bản tác phẩm Hán Nôm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2018, tr. 242). Hãy so sánh hai cách dịch trên và nêu ý kiến của bạn.
- Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong hai câu sau của bài thơ.
- Câu 5 trang 6 SBT Ngữ Văn 12 Tập 2: Bạn cảm nhận như thế nào về đời sống tâm hồn của nhà thơ được thể hiện trong tác phẩm Vọng nguyệt?