Giải SBT Ngữ Văn 6 Bài 5: Tiếng Việt trang 63 - Chân trời sáng tạo Sách bài tập Ngữ văn 6


Giải SBT Ngữ Văn 6 Bài 5: Tiếng Việt trang 63 - Chân trời sáng tạo

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài 5: Tiếng Việt trang 63 bộ sách Chân trời sáng tạo chi tiết được Giáo viên biên soạn bám sát chương trình Sách bài tập Ngữ Văn 6 giúp học sinh làm bài tập về nhà trong SBT Ngữ Văn 6 dễ dàng hơn.

Giải SBT Ngữ Văn 6 Bài 5: Tiếng Việt trang 63 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 63 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 - Chân trời sáng tạo: Căn cứ vào Tri thức tiếng Việt đã học, em hãy cho biết thế nào là ẩn dụ? Thế nào là hoán dụ?

Trả lời:

Ẩn dụ

Hoán dụ

Là gọi tên sự vậ, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Câu 2 trang 63 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 - Chân trời sáng tạo: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn sau và chỉ ra tác dụng của nó:

a. “Những quả na nhắm nghiền mắt rồi mở mắt dần.”

b. “Bà hàng ra chọn mua đầy hai rổ sề, còn có vài quả chín nứt nở “như đe thợ rào” và những quả còi kĩnh, chúng tôi chia nhau.”

Trả lời:

Các biện pháp nghệ thuật

a. Biện pháp nhân hoá.

b. Biện pháp so sánh.

Câu 3 trang 63 sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Tập 1 - Chân trời sáng tạo: Đọc lại đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới:

Cây đu đủ cao vượt cái “tường hoa”. Những tàu lá già, vàng, chúng tôi tha hồ cắt cuống mà thôi tu tu. Từng chùm quả. Quả nào cũng chỉ bằng cái chén rồi không nhớn nữa! Đói quá. Anh Thả và tôi cứ hái dần, băm ra hết nhựa, gọt vỏ, cắt từng miếng, cho vào sanh luộc. Mỗi người ăn hai quả là no căng bụng. Hết nạc, vạc đến xương! Quả hết. Anh Thả chặt ngọn cây, nạo vỏ thân cây, tiện dần từng khúc. Anh lấy dao bài thái nhỏ như sợi nem, vo lẫn với gạo, nấu thành “cơm trộn thân cây đu đủ”.

Em hãy xem xét câu “Hết nạc, vạc đến xương!” trong quan hệ về nghĩa với các câu khác trong đoạn văn trên và cho biết:

a. Các từ “nạc”, “xương” được dùng để chỉ các bộ phận nào trên cây đu đủ?

b. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên và tác dụng của biện pháp đó.

Trả lời:

Khi thực hiện bài tập này, em đọc lại thật kĩ đoạn văn được trích dẫn ở đầu bài tập 3. Đặc biệt lưu ý đoạn: “Hết nạc, Vạc đến xương! Quả hết. Anh Thả chặt ngọn cây, nạo vỏ thân cây, tiện dần từng khúc. Anh lấy dao bài thái nhỏ như sợi nem, vo lẫn với gạo, nấu thành “cơm trộn thân cây đu đủ”. Qua đó, đối chiếu, xác định từ “nạc”, ngầm chỉ bộ phận nào, “xương” ngầm chỉ bộ phận nào của cây đu đủ. Từ đó em có thể xác định biện pháp nghệ thuật dựa trên mối quan hệ về nghĩa giữa các từ “nạc”, “xương” trong câu “Hết nạc, vạc đến xương!” với các câu khác trước và sau nó. Lưu ý: “Hết nạc, Vạc đến xương!” là một câu tục ngữ, đúc kết kinh nghiệm, cách thức hành động trong dân gian. Hiệu quả của biện pháp nghệ thuật ở đây có thể vì thế mà càng tăng thêm.

a. Nạc: chỉ quả đu đủ, xương: chỉ ngọn và thân cây đu đủ.

b. Biện pháp tu từ: ẩn dụ.

Xem thêm các bài giải Sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Chân trời sáng tạo hay khác: