SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 40 - Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài tập tiếng Việt trang 40 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7.
Giải SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 40 - Cánh diều
a. … Chị dậu cảm ơn bà ấy bằng những giọt nước mắt chứa chan. (Ngô Tất Tố)
b. Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hằng ngày. (Thép Mới)
Trả lời:
Câu |
Thành tố phụ trước |
Danh từ trung tâm |
Thành tố phụ sau |
a |
Những |
Giọt nước mắt |
Chứa chan |
b |
tre |
- là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày |
a) Từ ngày công chúa bị mất tích, nhà vua vô cùng đau đớn. (Thạch Sanh)
b) Mỗi khi xuân về, những vùng quê trên đất Bắc Giang lại rộn ràng tiếng trống vật. (Phi Trường Giang)
Trả lời:
Câu |
Trạng ngữ |
Danh từ trung tâm |
Thành tố phụ là cụm chủ vị |
a |
từ ngày công chúa bị mất tích |
Công chúa |
Công chúa/bị mất tích |
b |
Mỗi khi xuân về |
Xuân |
Xuân/ về |
c |
Khi tiếng trống chầu vang lên |
Tiếng trống chầu |
tiếng trống chầu/ vang lên |
a. Tôi cũng đỡ phần nào áy náy vì chắc Trũi được vô sự. (Tô Hoài)
b. Dù có vấp phải cái gì, ta cũng không ngại vì tàu đang đỗ ở chỗ nước trong. (Véc-nơ)
c. Khi ấy, nhất thiết hai đô phải dừng trận đấu để cụ cầm chầu phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc. (Phí Trường Giang)
Trả lời:
Câu |
Trạng từ là cụm chủ vị |
Kết từ |
a |
Vì chắc Trũi được vô sự |
Vì |
b |
Vì tàu đang ở chỗ nước trong |
Vì |
c |
Để cụ cầm chàu phân xử theo đúng luật lệ của vật dân tộc |
Để |
a. Từ đã tin như người ta tin một vị thần. (Nam Cao)
b. Thoa hít mạnh cho hơi sương mát thấm vào lồng ngực. (Nguyễn Minh Châu)
Trả lời:
Câu |
Trạng từ là cụm chủ vị |
Kết từ |
a |
người ta tin một vị thần |
như |
b |
hơi sương mát thấm vào lồng ngực |
cho |
Trả lời:
* Các từ ngữ thuộc lĩnh vực âm nhạc được dùng trong văn bản Ca Huế:
- Các làn điệu dân ca Huế được nhắc đến trong tác phẩm:
+ Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh: buồn bã.
+ Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm, nàng vung
+ Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện: khao khát, mong chờ, hoài vọng thiết tha.
+ Các điệu lí: lí con sáo, lí hoài nam, lí hoài xuân.
+ Các điệu nam: nam ai, nam bình, quả phụ, tương tư khúc, hành vân, tứ đại cảnh.
- Các dụng cụ được nhắc đến trong tác phẩm: Đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp tranh để gõ nhịp.
* Sự phù hợp của các từ ngữ đó đối với đề tài của văn bản: Đây là các từ ngữ chuyên ngành khi sử dụng trong văn bản ta thấy được sự chuyên nghiệp, dễ hiểu khi nhắc đến.