SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Làng
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Làng trang 29, 30, 31, 32 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.
- Câu 1 trang 29 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 2 trang 29 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 6 trang 31 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 7 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 8 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 9 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 10 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
- Câu 11 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1
Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Làng
Trả lời:
VĂN BẢN VĂN HỌC |
|||||
Nội dung |
Hình thức |
Mối quan hệ nội dung – hình thức |
|||
Là hiện thực cuộc sống được miêu tả, phản ánh trong văn bản từ cách nhìn nhận, suy nghĩ và lựa chọn của tác tác giả. |
Các yếu tố: đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo… |
Được thể hiện bằng ngôn từ nghệ thuật, thông qua nhiều yếu tố gắn với đặc điểm của mỗi thể loại và kiểu văn bản. |
Các yếu tố chung như: ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, bối cảnh, nhân vật, chi tiết, bút pháp miêu tả… |
Các yếu tố gắn với đặc trưng thể loại: cái tôi, chủ thể trữ tình, vần, khổ, dòng thơ... gắn với thơ; lời thoại và các chỉ dẫn sân khấu gắn với văn bản kịch… |
Là hai phương diện cơ bản không tách rời nhau của văn bản văn học. |
Phát biểu |
Đúng |
Sai |
a) Chỉ cần đọc phần tóm tắt, không cần đọc toàn bộ văn bản |
|
|
b) Nắm bắt các thông tin đã được tác giả thể hiện trong văn bản |
|
|
c) Hình dung, tưởng tượng bức tranh đời sống được thể hiện trong văn bản |
|
|
d) Kết nối thông tin trong văn bản với trải nghiệm cá nhân, với văn bản khác có liên quan và với hiện thực đời sống |
|
|
e) Suy luận, phân tích, khám phá vẻ đẹp nội dung và hình thức của văn bản |
|
|
g) Ý nghĩa của văn bản được cảm nhận giống nhau ở mọi người đọc |
|
|
Trả lời:
a) – Sai
b) – Đúng
c) – Đúng
d) – Đúng
e) – Đúng
g) – Sai.
Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phương án nào nêu không đúng về bối cảnh tiếp nhận?
A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế,... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm
B. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế của người đọc khi đọc văn bản
C. Hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của thời đại khi hoạt động đọc diễn ra
D. Một trong những yếu tố mà người đọc sử dụng để suy luận, phát hiện ý nghĩa của văn bản
Trả lời:
Đáp án A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế,... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm.
Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Người kể chuyện trong truyện ngắn Làng là ai?
A. Người kể chuyện ngôi thứ nhất – ông Hai
B. Người kể chuyện ngôi thứ nhất – bà Hai
C. Người kể chuyện ngôi thứ ba – bà chủ nhà
D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt
Trả lời:
Đáp án D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt
(1) “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy...”
(2) “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.”
(3) “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?”
(4) “Một đám đông xúm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.”
(5) “Cổ họng ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được.”
(6) “Chợt ông lão lặng hẳn đi, tay chân nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được... [...] Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài...”
(7) “Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...”
(8) “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu.”
(9) “Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
(10) “Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết... cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.”
(11) “Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. [...] Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi.”
(12) “Chúng nó có bao nhiêu thằng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu, và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mỉ như chính ông lão vừa mới dự trận đánh giặc ấy xong thật...”
a) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai ngay khi nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”?
b) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi về đến nhà?
c) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng ông Hai trong suốt mấy ngày sau khi biết tin làng mình đã theo giặc?
d) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi đã tìm hiểu được chính xác thông tin về làng Chợ Dầu?
Trả lời:
a) - (5), (11);
b) - (3), (6), (8);
c) - (2), (4), (7), (9);
d) - (1), (10), (12).
Câu 6 trang 31 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phương án nào dưới đây là lời dẫn gián tiếp?
A. “Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ, con nhỉ.”
B. “Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Đốt nhẵn.”
C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”
D. “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!”
Trả lời:
Đáp án C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?”.
Câu 7 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phương án nào dưới đây là lời độc thoại của nhân vật ông Hai?
A. “Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại...”
B. “Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?...”
C. “Thì vưỡn! Lúa dưới ta tốt nhiều chứ.”
D, “Hà, nắng gớm, về nào...”
Trả lời:
Đáp án D. “Hà, nắng gớm, về nào...”
Câu 8 trang 32 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Tình huống của truyện ngắn Làng là gì?
A. Ở nơi tản cư, ông Hai lo lắng vì nghe tin có lệnh đuổi hết những người làng Chợ Dầu, không cho ở nữa
B. Ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”, ông Hai tâm sự, bày tỏ tấm lòng với làng, với nước cùng đứa con trai
C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên
D. Ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây”, ông Hai vội và trở về làng để tìm hiểu thông tin
Trả lời:
Đáp án C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên.
Trả lời:
– Tình huống truyện đặt nhân vật ông Hai vào một bối cảnh gay cấn, một tình thế xung đột nội tâm, tạo cơ hội để nhân vật ông Hai bộc lộ toàn bộ diễn biến tâm lí phức tạp, đan xen nhiều trạng thái. Qua đó, tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân vật được khắc hoạ cụ thể, sinh động, chân thực, ấn tượng, sâu sắc. Như vậy, tình huống truyện chủ yếu được khai thác dưới góc độ tâm lí.
– Tình huống truyện cũng giúp các nhân vật khác như: những người dân tản cư, bà Hai, bà chủ nhà, bác Thứ, những đứa con của ông Hai, những người dân ở vùng tản cư và các vùng khác nói chung (qua lời của bà chủ nhà, bà Hai) thể hiện thái độ, tình cảm, cách ứng xử trước sự việc mà “căn cứ”, “thước đo” của sự ứng xử đó đều chiến là bạn; theo Tây, lập tề, Việt gian là thù. dựa trên tình yêu nước trong bối cảnh thời chiến: trung thành, hết lòng với kháng
– Tình huống truyện thúc đẩy diễn biến của các sự việc trong cốt truyện, sự việc này kéo theo sự việc khác, đưa cốt truyện lên đến đỉnh điểm, được “cởi nút”, giải quyết, thông tin sai lạc được cải chính, ông Hai và tất cả mọi người đều vui mừng, dù làng quê của ông đã bị giặc tàn phá hết cả nhưng điều quan trọng là làng ông vẫn kiên cường, một lòng một dạ thuỷ chung với cách mạng.
= > Như vậy, tình huống truyện có vai trò rất quan trọng trong truyện ngắn. Nó là một “khoảnh khắc” đặc biệt được nhà văn phát hiện để qua đó phát triển cốt truyện, khắc hoạ nhân vật, khám phá đời sống, bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Tình huống trong truyện ngắn này tựa như một “phép thử” mà kinh qua nó với tất cả các cung bậc cảm xúc, nhân vật ông Hai và các nhân vật khác đã bộc lộ tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến. Đây cũng là chủ đề mà nhà văn Kim Lân muốn khẳng định.
Trả lời:
- Ngôn ngữ của truyện rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai.
- Ngôn ngữ mang đậm chất khẩu ngữ và là lời ăn tiếng nói của người nông dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của ông Hai, dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ ba. Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh động.
Trả lời:
Nhan đề của truyện là “Làng” không phải là “Làng Chợ Dầu” vì nếu là “Làng Chợ Dầu” thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế “Làng” là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
Như vậy, nhan đề “Làng” vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 4: Truyện ngắn hay khác: