SBT Ngữ văn 9 Bài 2 Nói và nghe trang 23, 24 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 2 Nói và nghe trang 23, 24 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.
Giải SBT Ngữ văn 9 Bài 2 Nói và nghe trang 23, 24 - Chân trời sáng tạo
Quy trình thực hiện |
Thao tác cần làm |
Lưu ý |
Bước 1: Chuẩn bị trước khi nghe |
…….. |
…….. |
Bước 2: Nghe và ghi chép |
…….. |
…….. |
Bước 3: Đọc lại, chỉnh sửa và chia sẻ |
…….. |
…….. |
Trả lời:
Quy trình thực hiện |
Thao tác cần làm |
Lưu ý |
Bước 1: Chuẩn bị trước khi nghe |
- Xác định mục đích: nghe để hiểu thêm về vai trò, ích lợi của văn chương với đời sống. - Tìm hiểu trước về chủ đề buổi thuyết trình bằng cách đọc lại văn bản Ý nghĩa văn chương, tìm đọc thêm tư liệu liên quan đến chủ đề. - Chuẩn bị giấy, bút (bút màu, bút dạ quang....) để ghi chép và đánh dấu hoặc gạch chân những thông tin quan trọng. - Chuẩn bị phiếu ghi chép |
|
Bước 2: Nghe và ghi chép |
- Tập trung nghe và ghi các ý chỉnh, từ khoá trong bài thuyết trình để nhận ra các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng. - Ghi những câu hỏi mà em muốn trao đổi với người thuyết trình. |
|
Bước 3: Đọc lại, chỉnh sửa và chia sẻ |
- Đọc lại và trao đổi nội dung ghi chép với các bạn khác và chỉnh sửa (nếu có). - Nhận biết tỉnh thuyết phục của ý kiến và hạn |
Khi lập luận, cần tránh các biểu hiện sau: - Từ một điểm, một mặt giống nhau mà kết luận hai sự vật, hiện tượng là hoàn toàn giống nhau. - Cho rằng vấn đề chỉ có thể đúng hoặc sai trong khi thực tế có thể trung lập giữa đúng và sai. - Thay vì bàn về nội dung thì công kích để hạ bệ danh dự, uy tín của người tranh luận. |
Trả lời:
- Về lập luận, cần tránh các lỗi sau:
+ Khẳng định một vấn đề đúng bởi vì số đông cho rằng nó đúng.
+ Cho rằng hễ những gì thuộc về truyền thống thì luôn đúng.
+ Từ một điểm, một mặt giống nhau mà kết luận hai sự vật, hiện tượng là hoàn toàn giống nhau.
+ Cho rằng vấn đề chỉ có thể đúng hoặc sai trong thực tế có thể trung lập giữa đúng và sai.
+ Thay vì bàn về nội dung thì công kích để hạ bệ danh dự, uy tín của người tranh luận.
- Lưu ý một số lỗi về bằng chứng thường gặp:
+ Bằng chứng chưa tiêu biểu: Bằng chứng đưa ra có tính chất cá biệt, không có sức khái quát, không thể hiện rõ đặc điểm của luận điểm cần phân tích.
+ Bằng chứng chưa cụ thể: Bằng chứng nêu ra chung chung, thiếu các thông tin cụ thể để làm rõ cho luận điểm.
+ Bằng chứng chưa xác thực: Bằng chứng chưa được kiểm chứng, bị ngụy tạo, bị trích dẫn sai hoặc trích dẫn tách khỏi ngữ cảnh dẫn đến bị hiểu sai, hiểu chưa đầy đủ.
Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:
Đề bài: Từ các bài viết trong tập san, Câu lạc bộ đọc sách tổ chức buổi toạ đàm với chủ đề “Tình cảm gia đình qua một số tác phẩm văn học”.
Nhiệm vụ: Em hãy tham gia buổi toạ đàm để lắng nghe các bài trình bày, ghi chép và nhận xét về tính thuyết phục của ý kiến.
Yêu cầu:
– Chuẩn bị trước phiếu nghe và ghi chép.
– Ôn lại về các lỗi lập luận và bằng chứng để rút kinh nghiệm khi thuyết trình.
– Tập trung nghe và ghi chép nội dung bài nói một cách ngắn gọn, đầy đủ.
– Nhận xét về tính thuyết phục của ý kiến hoặc các lỗi lập luận (nếu có).
Trả lời:
Học sinh thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị trước khi nghe
• Xác định mục đích: nghe và hiểu thêm về một số tác phẩm văn học viết về đề tài gia đình.
• Tìm hiểu trước về buổi toạ đàm bằng cách tìm đọc tập san đã phát hành của Câu lạc bộ đọc sách, đọc lại bài viết bản thân đã thực hiện để gửi cho câu lạc bộ.
• Chuẩn bị giấy, bút, phiếu ghi chép.
Bước 2: Nghe và ghi chép
• Tập trung nghe và ghi các ý chính, từ khoá trong bài thuyết trình để nhận ra các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng.
• Ghi lại những câu hỏi mà em muốn trao đổi với người nói.
Tham khảo:
I. Mở đầu:
- Lời chào, lời giới thiệu.
- Tình cảm gia đình là những tình cảm thân thương, gắn bó trong tâm hồn của mỗi con người, nó đã trở thành một đề tài quen thuộc trong văn học.
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc.
II. Triển khai:
1. Tình cảm cha con
* Trước khi bé Thu nhận cha
- Sau tám năm xa cách, bé Thu không chịu nhận cha:
+ Lúc mới gặp ông Sáu: “Con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng”.
+ Nhìn vết thẹo dài trên má ông Sáu nó càng hoảng hốt, sợ hãi “mặt nó tái đi, vụt chạy rồi kêu thét lên”.
+ Suốt ba ngày, con bé bộc lộ sự bướng bỉnh, nhất quyết không gọi ông Sáu bằng ba, chỉ nói trổng (khi mời ông Sáu ăn cơm, khi muốn nhờ ông chắt nước…).
+ Hất văng ra khỏi chén cái trứng cá ông Sáu gắp cho.
+ Bị ông Sáu đánh, nó bỏ sang nhà bà ngoại.
⇒ Bé Thu bộc lộ sự ương ngạnh, bướng bỉnh vừa đáng giận vừa đáng thương nhưng không đáng trách.
- Nguyên nhân:
+ Bé Thu không nhận ông Sáu là ba vì ông có vết thẹo trên mặt “không giống cái hình ba chụp với má”.
+ Với lứa tuổi của mình, Thu không thể hiểu những tình thế éo le, khắc nghiệt của chiến tranh. Vậy mà, vết sẹo chiến tranh hằn trên gương mặt ông Sáu đã làm Thu không nhận ra được cha mình.
⇒ Hậu quả mà chiến tranh gây ra khiến con người xót xa.
- Ông Sáu rất đau lòng, thất vọng vì bé Thu không nhận mình:
+ Xuồng chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy lên bờ gọi, đưa tay đón con, rất xúc động làm vết thẹo đỏ ửng giần giật, “giọng lắp bắp, run run”.
+ Khi bé Thu chạy vụt đi, hét lên hoảng hốt, sợ hãi: “nỗi đau đớn khiến mặt anh tối sầm lại trông rất đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”.
+ Trong ba ngày phép, càng muốn gần gũi, yêu thương con, bé Thu càng lảng tránh, lạnh lùng, vô lễ. Ông càng đau khổ hơn (tám năm mới được gặp con, những ngày phép ngắn dần mà con không chịu nhận ba, không một lần được ôm con trìu mến…)
* Sau khi bé Thu nhận cha
- Tình cảm thắm thiết mà ông Sáu dành cho con:
+ Lúc chia tay, ông Sáu muốn ôm hôn con nhưng sợ con không chịu, ông chỉ nhìn con bằng đôi mắt “trìu mến lẫn buồn rầu”. Khi Thu nhận cha, ông Sáu đã khóc vì sung sướng và xúc động.
+ Lúc ở rừng, tại khu căn cứ: ông Sáu sung sướng khi tìm được khúc ngày (“hớt hải chạy về”, “hớn hở như trẻ con được quà”); lúc rỗi ông “cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”, khắc dòng chữ nhỏ với bao tình cảm “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”
+ Lúc nhớ con, “lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt”, có cây lược ông càng mong gặp con.
+ Trong giờ phút cuối cùng, tình cha con vẫn da diết “không đủ sức trăn trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”.
+ Ông gửi cây lược cho đồng đội nhờ đưa cho con, lúc ấy mới nhắm mắt xuôi tay.
- Tình cảm bé Thu đối với cha:
+ Trước lúc ông Sáu đi, ba gọi tiếng ba đầu tiên, xé lòng như thét lên: “Ba…a…a… Ba!”
⇒ Tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao năm nay, tiếng ba như vỡ tung từ đáy lòng nó.
+ Nó vừa kêu “vừa chạy xô tới”, “dang tay ôm chặt cổ, nó hôn ba nó cùng khắp, nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết sẹo dài trên má ba nó nữa”, “dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó” (muốn giữ ba nó ở lại), khóc mếu máo với lời dặn “ba mua cho con một cái lược, nghe ba”
⇒ Bé Thu đã hiểu, muốn bù đắp tình cảm những ngày qua.
2. Tình cảm vợ chồng
- Suốt mấy năm chồng đi kháng chiến, vợ chồng ông Sáu chỉ gặp nhau có mấy lần, những lần đi thăm rất khó khăn (qua rừng, xa xôi,…), mỗi lần chỉ gặp nhau vài ngày.
⇒ Họ sống trong nhớ thương, chờ đợi.
- Bà Sáu vẫn vượt đường xa, nguy hiểm đến thăm chồng.
- Khi ông Sáu về phép, bà lo lắng chăm sóc cho chồng (lo chuẩn bị đồ đạc, xếp từng chiếc áo,…)
3. Tình cảm bà cháu
- Bà là người mà bé Thu cảm thấy tin tưởng nhất.
- Bà ngoại cũng là người giảng giải cho bé thu hiểu vì sao ba nó lại có vết thẹo trên mặt. Cũng nhờ vậy mà bé Thu hiểu ra và nhận lại ba.
⇒ Bà ngoại chính là cầu nói giúp Thu giải tỏa khúc mắc trong lòng và nhận lại cha.
III. Kết thúc
- “Chiếc lược ngà” – một câu chuyện xúc động về tình phụ tử thiêng liêng trong chiến tranh.
- Câu chuyện thêm một lần nữa khẳng định tình cảm gia đình đặc biệt là tình cha con luôn bất diệt trong mọi hoàn cảnh.
- Lời chào, cảm ơn, ý kiến đóng góp của mọi người.
Bước 3: Đọc lại, chỉnh sửa và chia sẻ
• Đọc lại và trao đổi nội dung ghi chép với các bạn khác để chỉnh sửa (nếu có).
• Nhận xét tính thuyết phục của ý kiến và hạn chế của lập luận (nếu có).
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 2: Giá trị của văn chương hay khác: