SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 2 trang 30 - Kết nối tri thức


Xây dựng dàn ý cho bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà em dự định viết để tham gia cuộc thi Tôi là hướng dẫn viên du lịch.

Giải SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 2 trang 30 - Kết nối tri thức

Bài tập 2 trang 30 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Xây dựng dàn ý cho bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay di tích lịch sử mà em dự định viết để tham gia cuộc thi Tôi là hướng dẫn viên du lịch.

Trả lời:

Mẫu 1: Dàn ý thuyết minh Vịnh Hạ Long.

1. Mở bài

Giới thiệu về Vịnh Hạ Long

2. Thân bài

- Vị trí địa lý: là vịnh nhỏ thuộc khu vực vịnh Bắc Bộ với đường bờ biển dài 120 km bao gồm nhiều đảo lớn nhỏ

- Tổng diện tích: 434km2 với 775 hòn đảo, được bảo vệ bởi vùng đệm rộng lớn có diện tích 1.119km2.

- Tên gọi: thay đổi qua nhiều thời kỳ lịch sử

- Truyền thuyết về Vịnh: Tương truyền khi đất nước bị xâm lăng nên Ngọc Hoàng đã sai mẹ con Rồng hạ phàm diệt giặc, giặc tan mẹ con Rồng ở lại trần thế và chỗ hai mẹ con gieo mình xuống đã hình thành nên vịnh.

- Đặc điểm các đảo, hang động

- Hệ thống sinh thái, sinh vật: hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, hệ sinh thái biển - đảo ven bờ

- Giá trị lịch sử: Xuất hiện dấu tích của các nền văn hóa cổ cách đây hàng nghìn năm như văn hóa Soi Nhụ, văn hóa Cái Bèo và văn hóa Hạ Long.

- Giá trị kinh tế: Là điểm điểm du lịch thu hút khách trong và ngoài nước

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của Vịnh Hạ Long.

Mẫu 2: Dàn ý thuyết minh về Chùa Keo (Thái Bình)

1. Mở bài

- Giới thiệu danh thắng chùa Keo, Thái Bình, có thể sử dụng lời thơ để dẫn dắt:

" Dù cho cha đánh, mẹ treo

Cũng không bỏ hội chùa Keo hôm rằm."

- Đây là ngôi chùa cổ lâu đời nhất, độc đáo nhất và là biểu tượng, niềm tự hào của người dân Thái Bình.

2. Thân bài

a) Giới thiệu khái quát

- Vị trí địa lí: Cách thủ đô Hà Nội khoảng 110 km

- Chùa Keo tọa lạc tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

- Diện tích: 58000 km2

- Phương tiện di chuyển: Có thể đi bằng xe máy hoặc ô tô.

- Khung cảnh khái quát: Chùa nằm ven chân đê sông Hồng, giữa những cánh đồng lúa xanh rờn thẳng cánh cò bay, cây cối tươi tốt quanh năm bởi nước phù sa bồi đắp.

b) Nguồn gốc và lịch sử hình thành

- Đây là ngôi chùa cổ, đã tồn tại khoảng 400 năm, năm bắt đầu xây dựng là 1630, đến năm 1632 thì hoàn thành.

- Xây dựng theo phong cách kiến trúc thời Lê.

- Lịch sử hình thành: Trước đây, chùa có tên gọi là Nghiêm Thần Quang, do Thiền sư Dương Không Lộ xây dựng tại Giao Thủy (Nam Định); nhưng sau đó trải qua nhiều đợt lụt, mua lũ lớn đã cuốn trôi ngôi chùa. Dân cư nơi này đã bỏ quê ra đi, nửa đến Đông Nam hữu ngạn của sông Hồng, định cư và xây dựng chùa Keo (Hành Thiện) nay thuộc Nam Định; phần dân còn lại vượt sông đến vùng Đông Bắc tả ngạn của sông Hồng, định cư và xây dựng chùa Keo thuộc Thái Bình ngày nay.

- Tên gọi: Chùa Keo (Thái Bình) có tên khác là Thần Quang Tự, Keo là tên gọi Nôm của Giao Thủy.

c) Kiến trúc chùa Keo

- Toàn bộ gỗ làm chùa đều là gỗ lim, rất chắc chắn bởi vậy dù trải qua nhiều biến đổi của thời gian nhưng đây là một trong số những ngôi chùa cổ còn giữ được nguyên vẹn đến tận ngày nay.

- Cấu tạo:

+ Tổng gồm 16 tòa, 126 gian trong đó có 12 tòa và 102 gian chính.

+ Kiến trúc chính gồm: Tam quan nội, ngoại, Chùa Phật, các tòa bao gồm chùa Ông Hộ, Ống Muống, Tam Bảo, Đền Thánh, Giá Roi, Thiêu Hương, Phụ Quốc, Thượng Điện và Gác Chuông. Ngoài ra còn có các khu tăng xá, nhà khách, khu nhà dành cho ban quản lí chùa.

+ Kiến trúc tiêu biểu: Gác Chuông có kiến trúc độc đáo tiêu biểu cho kiến trúc thời Lê, cao 11 mét, gồm 3 tầng (tầng 1 treo chiếc khánh đá dài 1 mét 2, tầng 2 là quả chuông đồng cao 1 mét 3 đúc vào thời vua Lê Hy Tông, tầng 3 và tầng trên cùng treo chiếc chuông nhỏ cao hơn nửa mét. Đặc biệt nhất là mái gác chuông có kết cấu gần 100 đàn đầu voi; toàn bộ khung đều làm bằng gỗ chắc gắn với nhau bằng mộng.

- Chùa bố trí, sắp xếp giàn tượng pháp thành các lớp và lưu giữ một số lượng lớn các bảo vật, cổ vật có giá trị hàng trăm năm: Đồ gốm, nhang án thời Lê, đôi chân đèn thời Mạc,...

- Khung cảnh chùa Keo, Thái Bình:

+ Mặt nước ở cả 3 mặt trước và hai bên tạo ra không gian thoáng đãng tạo cảm giác ngôi chùa vươn cao giống như đóa hoa sen giữa mặt hồ.

+ Các tòa tháp, các gian được bố trí đơn giản, tỉ lệ cân đối, không quá đồ sộ nhưng cũng không nghèo nàn.

+ Ngoại cảnh: Bao quanh bởi nhiều cây cổ thụ xanh tốt quanh năm tạo vẻ cổ kính, trong khuôn viên chùa trồng rất nhiều loài hoa quý, cây xanh...

- Lễ hội chùa Keo diễn ra hằng năm vào ngày 13, 14, 15 tháng 9 (Âm lịch) để tưởng nhớ đến Thiền sư Không Lộ, ngoài phần lễ rước kiệu, cúng Thánh trang nghiêm long trọng, chùa còn tổ chức phần hội với các trò chơi dân gian, diễn xướng....

d) Giá trị về lịch sử, văn hóa của chùa Keo với:

- Địa phương: Là biểu tượng, niềm tự hào của tỉnh Thái Bình.

- Đất nước: Là một trong số danh thắng có kiên trúc độc đáo bậc nhất trong cả nước.

+ Top 10 di tích cổ nhất ở Việt Nam.

+ Năm 1962, chùa Keo được công nhận là Di tích lịch sử, văn hóa cấp Quốc gia.

+ Năm 2012, chùa được Nhà nước xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt.

3. Kết bài

- Khẳng định giá trị, ý nghĩa của chùa Keo.

- Nêu cảm nghĩ của bản thân về danh thắng đặc biệt này.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 9: Đi và suy ngẫm hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: