SBT Tiếng Anh 11 trang 73, 74 Cumulative Review 2 - Friends Global
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải SBT Tiếng Anh 11 trang 73, 74 Cumulative Review 2 trong Cumulative Review sách Tiếng Anh 11 Friends Global hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 11 làm bài tập trong sách bài tập Tiếng Anh 11.
SBT Tiếng Anh 11 trang 73, 74 Cumulative Review 2 - Friends Global
Listening
1 (trang 74 SBT Tiếng Anh 11 Friends Global): Read the sentences and practise saying the numbers. Then listen to an interview with an endurance cyclist. Are the sentences true (T) or false (F)? (Đọc các câu và thực hành nói các con số. Sau đó hãy nghe cuộc phỏng vấn với một vận động viên đua xe đạp sức bền. Các câu này đúng (T) hay sai (F)?)
1. The distance an endurance cyclist usually cycles is between 50 and 100 kilometres.
2. Participants in the Paris-Brest-Paris event have to complete the course in 90 hours.
3. The French event started back in 1871.
4. The winners of the Race Across America sleep for less than two hours a day.
5. In the American event, the fastest cyclists ride around 800 km per day.
Đáp án:
1. F
2. T
3. F
4. T
5. F
Giải thích:
1. The distance an endurance cyclist usually cycles is between 50 and 100 kilometres.
Thông tin: “the minimum for an endurance cyclist is at least 200 kilometres.”
2. Participants in the Paris-Brest-Paris event have to complete the course in 90 hours.
Thông tin: “Participants have to complete the 1,200 kilometres from Paris to Brest and back in a time limit of 90 hours.”
3. The French event started back in 1871.
Thông tin: “The first time the event was held, back in 1891,”
4. The winners of the Race Across America sleep for less than two hours a day.
Thông tin: “To complete the course, racers can’t afford to sleep for more than four hours a day at the most,”
5. In the American event, the fastest cyclists ride around 800 km per day.
Thông tin: “The winner finishes in just over eight days, which means cycling between 300 and 450 kilometers per day with very little sleep.”
Hướng dẫn dịch:
1. Quãng đường mà một người đi xe đạp sức bền thường đạp xe là từ 50 đến 100 km.
Thông tin: “mức tối thiểu đối với một người đi xe đạp sức bền là ít nhất 200 km.”
2. Những người tham gia sự kiện Paris-Brest-Paris phải hoàn thành đường đua trong 90 giờ.
Thông tin: Người tham gia phải hoàn thành quãng đường 1.200 km từ Paris đến Brest và quay lại trong thời gian giới hạn là 90 giờ.
3. Sự kiện ở Pháp bắt đầu từ năm 1871.
Thông tin: Lần đầu tiên sự kiện này được tổ chức, vào năm 1891,
4. Những người chiến thắng Cuộc đua xuyên Mỹ ngủ ít hơn hai giờ mỗi ngày
Thông tin: Để hoàn thành chặng đua, các tay đua không được phép ngủ nhiều nhất hơn 4 tiếng mỗi ngày,
5. Trong giải đấu ở Mỹ, những người đi xe đạp nhanh nhất đi khoảng 800 km mỗi ngày.
Thông tin: Người chiến thắng về đích chỉ sau hơn 8 ngày, nghĩa là đạp xe từ 300 đến 450 km mỗi ngày với việc ngủ rất ít.
Speaking
2 (trang 74 SBT Tiếng Anh 11 Friends Global): Work in pairs. Look at the photo and answer the questions (Làm việc theo cặp. Nhìn vào bức ảnh và trả lời câu hỏi)
1. How do you think the people are feeling?
2. Do you think cycling is a good way of keeping fit?
3. What do you do to keep fit? Do you think this is enough? Why? / Why not?
Đáp án:
1. I think they feel a little bit tired, but I guess they are excited because cycling is good for their health.
2. Certainly. Cycling is a great way to stay fit due to its cardiovascular benefits, muscle engagement, joint-friendly nature, and positive impact on mental well-being.
3. I go to the gym to keep fit. I do it five times a week. In my opinion, it’s enough for me because I can balance the time for working and doing exercise. My aim is to lose weight and I’m trying hard to achieve my goals.
Hướng dẫn dịch:
1. Bạn nghĩ mọi người đang cảm thấy thế nào?
Trả lời: Tôi nghĩ họ cảm thấy hơi mệt, nhưng tôi đoán họ rất hào hứng vì đạp xe rất tốt cho sức khỏe.
2. Bạn có nghĩ đạp xe là một cách tốt để giữ dáng?
Trả lời: Chắc chắn rồi. Đạp xe là một cách tuyệt vời để giữ dáng do nó mang lại lợi ích cho tim mạch, sự tham gia của cơ bắp, tính chất thân thiện với thiên nhiên và tác động tích cực đến sức khỏe tinh thần.
3. Bạn làm gì để giữ dáng? Bạn có nghĩ rằng điều này là đủ? Tại sao? / Tại sao không?
Trả lời: Tôi đi tập gym để giữ dáng. Tôi làm điều đó năm lần một tuần. Với tôi như vậy là đủ vì tôi có thể cân bằng thời gian làm việc và tập thể dục. Mục tiêu của tôi là giảm cân và tôi đang cố gắng hết sức để đạt được mục tiêu của mình.
Reading
3 (trang 74 SBT Tiếng Anh 11 Friends Global): Read the text and choose the correct answers. (Đọc đoạn văn và chọn câu trả lời đúng)
WHAT TIME IS THE MATCH?
Most of us are aware of the power of our body clock, the internal rhythms that turn us into "larks' or 'owls', depending on when we prefer to sleep. But what effect does this biological phenomenon have on our sporting ability?
A study published recently in the journal Current Biology suggests that a competitor's sleeping habits can have a dramatic impact on their performance. Researchers asked 20 female hockey players to take part in the research. At six different times of day, the players had to perform a series of 20-metre runs in shorter and shorter times. The results revealed that as a group, the players performed better in the late afternoon. But when the individual player's performances were analyzed, the figures told a very different story.
Researchers discovered a gap of around 26% between the best and the worst times achieved by the hockey players, depending on when they did the test. The early risers - the larks - performed best at 12.00, approximately eight hours earlier than the late risers - the owls - who peaked at around 20.00. The findings suggest that in every sports event, some athletes may be at a disadvantage because their bodies are not at their best at the time they compete. Their hearts could be pumping more slowly, their blood may be thicker and their muscles might not be as strong. Apparently, even a small divergence can be the difference between fourth place and producing a record-breaking performance.
Athletes can, however, benefit from the results of the study to improve their chances of winning. This is because the body clock can be adjusted. If they know when they perform best, competitors can adapt their sleeping time to the hour of their event in order to ensure their best performance, be it on the basketball court, the athletics track or in the swimming pool.
The study may also have implications for the selection of future sportsmen and women. Talent spotting among adolescents usually takes place during school hours, although it is a well-known fact that at least half of teenagers are 'owls'. This means that a huge number of high performers will only just be waking up when they are being cbserved and they won't have reached the point at which they perform best. This means that they may be missed by talent spotters who are testing at the wrong time of day.
"But the place where the study has the greatest implications is on the football pitch. The findings suggest that problems with the body clock could be the reason for England's struggles in the Champions League. These matches are usually played late in the evening, which gives an advantage to teams from countries such as Spain, which are more used to performing later in the day. This news will be reassuring for English football fans, who often despair at the performance of their players in international competitions.
1. The participants of the study were asked to run
a. for a certain amount of time a day.
b. for a certain distance a day.
c. for a certain amount of time several times a day.
d. for a certain distance several times a day.
2. The results of the study suggest that
a. anybody can win a sports event.
b. an athlete's success can depend on the time of their event.
c. 'larks' are more likely to win sports events than 'owls.
d. only the best athletes can break records.
3 Athletes can take advantage of these results before an event to
a. choose the time that they compete.
b. adjust the number of hours they sleep.
c. work out a bedtime schedule.
d. create a suitable training programme.
4. According to the article, talent spotting would be more effective if
a. testing happened at different times of the day.
b. teenagers got more sleep
c. schoolchildren started doing sport at a younger age.
d. high performers were more enthusiastic.
5 The most successful football teams in Europe appear to have players
a. who get a good night's sleep before a match.
b. whose body clock coincides with the time of the matches.
c. who are used to playing in international competitions.
d. whose bedtime schedule never changes.
Đáp án:
1. d
2. b
3. c
4. a
5. b
Giải thích:
1. The participants of the study were asked to run
Thông tin: “At six different times of day, the players had to perform a series of 20-metre runs in shorter and shorter times.”
=> Chọn d
2. The results of the study suggest that
Thông tin: “Athletes can, however, benefit from the results of the study to improve their chances of winning. This is because the body clock can be adjusted.”
=> Chọn b
3. Athletes can take advantage of these results before an event to
Thông tin: “If they know when they perform best, competitors can adapt their sleeping time to the hour of their event in order to ensure their best performance,”
=> Chọn c
4. According to the article, talent spotting would be more effective if
Thông tin: “This means that they may be missed by talent spotters who are testing at => Chọn a
5. The most successful football teams in Europe appear to have players
Thông tin: “These matches are usually played late in the evening, which gives an advantage to teams from countries such as Spain, which are more used to performing later in the day.”
=> Chọn b
Hướng dẫn dịch:
1. Vào sáu thời điểm khác nhau trong ngày, các cầu thủ phải thực hiện chuỗi chạy 20 mét với thời gian ngày càng ngắn hơn.
2. Tuy nhiên, các vận động viên có thể được hưởng lợi từ kết quả nghiên cứu để cải thiện cơ hội chiến thắng của họ. Điều này là do đồng hồ cơ thể có thể được điều chỉnh.
3. Nếu họ biết khi nào họ thể hiện tốt nhất, các thí sinh có thể điều chỉnh thời gian ngủ của họ phù hợp với giờ diễn ra sự kiện để đảm bảo họ có thành tích tốt nhất,
4. Điều này có nghĩa là họ có thể bị bỏ sót bởi những người phát hiện tài năng đang kiểm tra không đúng thời điểm trong ngày.
5. Những trận đấu này thường diễn ra vào buổi tối muộn, điều này mang lại lợi thế cho các đội đến từ các quốc gia như Tây Ban Nha, những quốc gia quen với việc thi đấu muộn hơn trong ngày.
Grammar and vocabulary
4 (trang 74 SBT Tiếng Anh 11 Friends Global): Choose the correct answers. (Chọn đáp án đúng)
Paralysed man walks again
A paralysed man (1) ___ to walk again, thanks to a new technique developed by British scientists. Bulgarian Darek Fidyka, who (2) ____ be a fireman, was injured during a knife attack. He was left with no feeling or movement from the waist down, and he (3) ___ that he would ever walk again. But then he had surgery to repair his spinal cord, which his attacker's knife (4) ____ through completely. A top Polish surgeon, Dr Tabakow, performed (5) ____ operation, which involved using cells from inside the patient's nose to reconnect his spinal cord. As a result, Darek is now back on his feet with the help of a frame, and is delighted that he (6) ___ the treatment. The scientists who developed the technique are (7) ____ that more patients will benefit from the treatment soon. Over the next three to five years, the medical team (8) ___ three more patients if there is enough money. Meanwhile, they (9) ___ the new technique with other researchers to create an international team. They hope that in the near future, the team (10) __ a cure for paralysis to help the millions of people in the world who suffer from this condition.
1. a. has started b. have started c. had started
2. a. got used to b. used to c. was used to
3. a. didn't think b. hadn't thought c wasn't thinking
4. a. cut b. had cut c. was cutting
5. a. a b. an c. the
6. a. fitted in with b. got away with c. went through with
7. a. hopeful b. hopefully c. hopeless
8. a. treat b. treated c. will treat
9. a. share b. will be sharing c. will have shared
10. a. find b. will be finding c. will have found
Đáp án:
1. a
2. b
3. a
4. b
5. c
6. c
7. a
8. b
9. b
10. c
Giải thích:
1. Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành chủ ngữ số ít: S + has + V3/ed.
2. got used to + V-ing: dần quen với
used to + Vo: đã từng
was used to + V-ing: quen với
3. Cấu trúc thì quá khứ đơn ở dạng phủ định của động từ thường: S + didn’t + Vo (nguyên thể).
4. Thì quá khứ hoàn thành diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ.
Cấu trúc thì quá khứ hoàn thành: S + had + V3/ed.
5. Mạo từ “the” đứng trước danh từ đã xác định và được nhắc đến trước đó.
6. fitted in with: hòa hợp
got away with: bỏ trốn
went through with: vượt qua
7. Sau động từ tobe “are” cần một tính từ.
hopeful (adj): có hi vọng
hopeless (adj): vô vọng
8. Cấu trúc câu điều kiện loại 1: S + will + Vo (nguyên thể) + if + S + V(s/es).
9. Cấu trúc thì tương lai tiếp diễn: S + will + be + V-ing.
10. Cấu trúc thì tương lai hoàn thàn: S + will have + V3/ed.
Hướng dẫn dịch:
1. Một người đàn ông bị liệt đã có thể đi lại được nhờ kỹ thuật mới do các nhà khoa học Anh phát triển.
2. Darek Fidyka người Bulgaria, từng là lính cứu hỏa, bị thương trong một vụ tấn công bằng dao.
3. Anh ấy không còn cảm giác hay cử động từ thắt lưng trở xuống và anh ấy không nghĩ rằng mình sẽ đi lại được nữa.
4. Nhưng sau đó anh phải phẫu thuật để sửa chữa tủy sống mà con dao của kẻ tấn công đã cắt đứt hoàn toàn.
5. Bác sĩ phẫu thuật hàng đầu người Ba Lan, bác sĩ Tabakow, đã thực hiện ca phẫu thuật này.
6. Với sự trợ giúp của một chiếc khung và rất vui vì anh ấy đã trải qua quá trình điều trị.
7. Các nhà khoa học phát triển kỹ thuật này hy vọng rằng sẽ sớm có thêm nhiều bệnh nhân được hưởng lợi từ phương pháp điều trị này.
8. Trong vòng 3 đến 5 năm tới, đội ngũ y tế sẽ điều trị thêm 3 bệnh nhân nữa nếu có đủ tiền.
9. Trong khi đó, họ sẽ chia sẻ kỹ thuật mới với các nhà nghiên cứu khác để thành lập một nhóm quốc tế.
10. Họ hy vọng rằng trong tương lai gần, nhóm nghiên cứu sẽ tìm ra phương pháp chữa trị chứng tê liệt để giúp đỡ hàng triệu người trên thế giới mắc phải tình trạng này.
Writing
5 (trang 74 SBT Tiếng Anh 11 Friends Global): Some people believe that learning how to lead a healthy lifestyle is a skill that students should learn at school. Write an essay in which you give your own opinion about this issue and propose how students should learn this skill. (Một số người tin rằng học cách sống lành mạnh là kỹ năng mà học sinh nên học ở trường. Viết một bài luận trong đó bạn đưa ra ý kiến của riêng mình về vấn đề này và đề xuất cách học sinh nên học kỹ năng này.)
Đáp án:
The importance of teaching healthy lifestyles in schools
Living a healthy lifestyle is a crucial skill that can positively impact a person's well-being throughout their life. In my opinion, teaching students how to lead a healthy lifestyle at school is essential. This is because good health habits established in youth tend to persist into adulthood. By incorporating practical lessons and activities, schools can effectively equip students with the skills they need to make healthy choices.
Firstly, schools play a significant role in shaping students' overall development, and instilling healthy habits early on can contribute to a lifetime of well-being. Learning about the importance of balanced nutrition, regular exercise, and sufficient sleep can help students form positive habits that can prevent health issues in the future. Moreover, understanding the impact of lifestyle choices on mental health is equally important, and schools can provide resources and guidance on stress management and emotional well-being.
To teach these essential skills, schools should integrate practical lessons into their curriculum. For instance, incorporating cooking classes that focus on preparing nutritious meals can teach students about the value of healthy eating. Physical education classes should not only promote sports but also emphasize the importance of regular physical activity for maintaining a healthy weight and overall fitness. Additionally, schools can introduce mindfulness and relaxation techniques in the curriculum to address the growing concern of mental health issues.
Furthermore, involving parents in this educational process is crucial. Schools can organize workshops and informational sessions for parents to raise awareness about the significance of a healthy lifestyle and how they can support their children in adopting healthier habits at home. This collaboration between schools and parents creates a holistic approach to health education.
In conclusion, teaching students how to lead a healthy lifestyle at school is of paramount importance. By integrating practical lessons into the curriculum and involving parents in the process, schools can empower students to make informed choices that will positively impact their health in the long run. This approach not only benefits the individual students but also contributes to building a healthier and more productive society.
Hướng dẫn dịch:
Tầm quan trọng của việc dạy lối sống lành mạnh trong trường học
Sống một lối sống lành mạnh là một kỹ năng quan trọng có thể tác động tích cực đến sức khỏe của một người trong suốt cuộc đời của họ. Theo tôi, việc dạy học sinh cách sống lành mạnh ở trường là điều cần thiết. Điều này là do những thói quen tốt về sức khỏe được hình thành từ thời trẻ có xu hướng tồn tại đến tuổi trưởng thành. Bằng cách kết hợp các bài học và hoạt động thực tế, trường học có thể trang bị hiệu quả cho học sinh những kỹ năng cần thiết để đưa ra những lựa chọn lành mạnh.
Thứ nhất, trường học đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành sự phát triển toàn diện của học sinh và việc rèn luyện những thói quen lành mạnh từ sớm có thể góp phần mang lại hạnh phúc suốt đời cho học sinh. Tìm hiểu về tầm quan trọng của dinh dưỡng cân bằng, tập thể dục thường xuyên và ngủ đủ giấc có thể giúp học sinh hình thành những thói quen tích cực giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe trong tương lai. Hơn nữa, hiểu được tác động của việc lựa chọn lối sống đối với sức khỏe tâm thần cũng quan trọng không kém và trường học có thể cung cấp các nguồn lực và hướng dẫn về quản lý căng thẳng và sức khỏe tinh thần.
Để dạy những kỹ năng thiết yếu này, các trường học nên lồng ghép các bài học thực tế vào chương trình giảng dạy của mình. Ví dụ, việc kết hợp các lớp học nấu ăn tập trung vào việc chuẩn bị những bữa ăn bổ dưỡng có thể dạy cho học sinh về giá trị của việc ăn uống lành mạnh. Các lớp giáo dục thể chất không chỉ nên khuyến khích thể thao mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động thể chất thường xuyên để duy trì cân nặng khỏe mạnh và thể lực tổng thể. Ngoài ra, trường học có thể giới thiệu các kỹ thuật chánh niệm và thư giãn trong chương trình giảng dạy để giải quyết mối lo ngại ngày càng tăng về các vấn đề sức khỏe tâm thần.
Hơn nữa, việc thu hút sự tham gia của phụ huynh vào quá trình giáo dục này là rất quan trọng. Các trường học có thể tổ chức các hội thảo và buổi cung cấp thông tin để phụ huynh nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của lối sống lành mạnh và cách họ có thể hỗ trợ con mình áp dụng các thói quen lành mạnh hơn ở nhà. Sự hợp tác này giữa nhà trường và phụ huynh tạo ra một cách tiếp cận toàn diện cho giáo dục sức khỏe.
Tóm lại, việc dạy học sinh cách sống lành mạnh ở trường là điều hết sức quan trọng. Bằng cách tích hợp các bài học thực tế vào chương trình giảng dạy và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào quá trình này, trường học có thể trao quyền cho học sinh đưa ra những lựa chọn sáng suốt sẽ tác động tích cực đến sức khỏe của các em về lâu dài. Cách tiếp cận này không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân học sinh mà còn góp phần xây dựng một xã hội lành mạnh và năng suất hơn.
Lời giải SBT Tiếng Anh 11 Cumulative Review hay khác: