X

Giải SBT Toán 7 Cánh diều

SBT Toán 7 trang 114 Tập 1 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải SBT Toán 7 trang 114 Tập 1 trong Bài tập cuối chương 4. Với lời giải chi tiết nhất hy vọng sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được cách làm bài tập SBT Toán lớp 7.

Giải SBT Toán 7 trang 114 Tập 1 Cánh diều

Bài 29 trang 114 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1:

Số đo của góc xOt trong Hình 39 là

Số đo của góc xOt trong Hình 39 là:

A. 45°;

B. 135°;

C. 55°;

D. 90°.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Ta có xOt^+tOy^=180° (hai góc kề bù)

Nên xOt^=180°tOy^

Suy ra xOt^=180°45°=135°.

Vậy ta chọn phương án B.

Bài 30 trang 114 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1:

Ở Hình 40 có AB và CD cắt nhau tại O, Ot là tia phân giác của góc BOC, góc AOC - góc BOC bằng 68 độ

Hình 40 có AB và CD cắt nhau tại O, Ot là tia phân giác của góc BOC, AOC^BOC^=68°. Số đo góc BOt là:

A. 56°;

B. 62°;

C. 28°;

D. 23°.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Ta có AOC^+BOC^=180° (hai góc kề bù)

AOC^BOC^=68°

Suy ra AOC^=180°+68°2=124°BOC^=180°68°2=56°.

Vì Ot là tia phân giác của góc BOC nên ta có:

BOt^=tOC^=12BOC^=12.56°=28°.

Vậy ta chọn phương án C.

Bài 31 trang 114 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1:

Cho Hình 41 có góc A1 bằng góc B3 bằng 60 độ. Kết luận nào sau đây là sai?

Cho Hình 41A^1=B^3=60°. Kết luận nào sau đây là sai?

A. A^3=60°;

B. B^1=60°;

C. A^4=120°;

D. B^2=60°.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Ta có:

A^3=A^1=60° (hai góc đối đỉnh). Do đó A đúng.

B^3=B^1=60°(hai góc đối đỉnh). Do đó B đúng.

A^1+A^4=180° (hai góc kề bù)

Suy ra A^4=180°A^1=180°60°=120°.

Do đó C đúng.

B^3+B^2=180° (hai góc kề bù)

Suy ra B^2=180°B^3=180°60°=120°.

Do đó D sai.

Vậy ta chọn phương án D.

Bài 32 trang 114 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1:

Quan sát Hình 42. Tổng số đo hai góc A1 và B1 là

Quan sát Hình 42. Tổng số đo hai góc A1 và B1 là:

A. 110°;

B. 240°;

C. 180°;

D. 220°.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Quan sát Hình 42. Tổng số đo hai góc A1 và B1 là

ABC^B^1 là hai góc kề bù nên ta có:

ABC^+B^1=180°

Suy ra B^1=180°ABC^=180°70°=110°.

Giả sử d cắt a và b lần lượt tại D và C sao cho D^1=90°,C^1=90° (hình vẽ).

Do đó D^1=C^1 (cùng bằng 90°).

Mà hai D1 và C1 ở vị trí đồng vị nên a //b.

Suy ra A^1=B^1 (hai góc so le ngoài).

Do đó A^1=B^1=110°

Nên A^1+B^1=110°+110°=220°.

Vậy ta chọn phương án D.

Bài 33 trang 114 sách bài tập Toán lớp 7 Tập 1:

Quan sát Hình 43, biết góc MNO bằng AOB bằng góc BQM bằng 90 độ, góc ABO bằng 50 độ

Quan sát Hình 43, biết MNO^=AOB^=BQM^=90°,ABO^=50°. Tìm số đo mỗi góc NMQ, BMQ, MAN.

Lời giải:

Ta có ANM^+MNO^=180° (hai góc kề bù)

Suy ra ANM^=180°MNO^=180°90°=90°.

Do đó ANM^=AOB^ (cùng bằng 90°)

ANM^AOB^ ở vị trí đồng vị nên MN // OB.

Suy ra:

NMO^=BQM^=90° (hai góc so le trong)

AMN^=ABO^=50° (hai góc đồng vị).

Ta có AMN^+NMQ^=AMQ^ (hai góc kề nhau).

AMQ^+BMQ^=180° (hai góc kề bù).

Do đó AMN^+NMQ^+BMQ^=180°

Suy ra BMQ^=180°AMN^NMQ^=180°50°90°=40°.

Ta lại có: AOB^=BQM^ (cùng bằng 90°)

AOB^BQM^ ở vị trí đồng vị nên MQ // AO.

Suy ra MAN^=BMQ^=40° (hai góc đồng vị).

Vậy NMO^=90°,BMQ^=40°MAN^=40°.

Lời giải Sách bài tập Toán lớp 7 Bài tập cuối chương 4 Cánh diều hay khác:

Xem thêm lời giải Sách bài tập Toán lớp 7 sách Cánh diều hay, chi tiết khác: