Giải Sinh học 11 trang 162 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với Giải Sinh học 11 trang 162 trong Kết nối tri thức Sinh 11 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học lớp 11 trang 162.
Giải Sinh học 11 trang 162 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 162 Sinh học 11: Tại sao trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ? Đặc điểm này có lợi thế trong điều kiện môi trường như thế nào?
Lời giải:
- Trong sinh sản sinh dưỡng, cây con thường giống nhau và giống với cây mẹ vì cây con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá của cây mẹ (cây con mang bộ gene giống cây mẹ).
- Đặc điểm này có lợi trong điều kiện môi trường sống ổn định và ít biến đổi, đảm bảo cho thực vật duy trì được kiểu gene thích nghi với môi trường sống.
Câu hỏi 2 trang 162 Sinh học 11: So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác.
Lời giải:
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp nhân giống in vitro với các phương pháp nhân giống vô tính khác:
Ưu điểm |
Hạn chế |
- Hệ số nhân giống cao, tạo ra đời con có số lượng lớn. - Có thể tiến hành quanh năm, chủ động kiểm soát được các yếu tố ngoại cảnh. - Tạo ra cây giống sạch bệnh và có thể bảo quản trong thời gian dài. - Có khả năng tái sinh được các cây hoàn chỉnh từ những bộ phận khác. - Các cây đồng đều dễ cho công nghiệp hóa, giảm không gian sử dụng, có lợi thế khi vận chuyển. |
- Chi phí cao, tốn kém hơn nhiều so với các phương pháp nhân giống vô tính khác. - Đòi hỏi trình độ kĩ thuật và chuyên môn cao. - Quy trình nhân giống phức tạp, cần khoảng thời gian dài trước khi cây chuyển sang vườn ươm. - Khi gặp điều kiện bất lợi có thể chết hàng loạt do đồng nhất về mặt di truyền. |
Câu hỏi 3 trang 162 Sinh học 11: Để bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống nào? Tại sao?
Lời giải:
Để bảo tồn các giống cây trồng quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nên sử dụng phương pháp nhân giống in vitro (vi nhân giống). Vì phương pháp này có thể tạo ra số lượng lớn cây con chỉ từ một phần của cơ thể loài thực vật, giúp bảo tồn bộ gene của loài. Phương pháp này có thể kiểm soát được các yếu tố môi trường, tạo ra các cây con sạch bệnh, tạo ra các cây con khỏe mạnh giúp việc bảo tồn các loại cây này hiệu quả hơn.
Câu hỏi 1 trang 162 Sinh học 11: Hoa được cấu tạo từ những bộ phận nào và vai trò của mỗi bộ phận đó là gì?
Lời giải:
Hoa được cấu tạo gồm bộ phần bất thụ (không sinh sản) và bộ phận hữu thụ (sinh sản).
- Bộ phận bất thụ gồm:
+ Lá đài: Thường có màu lục, có vai trò bao bọc và bảo vệ chồi hoa trước khi hoa nở.
+ Cánh hoa: Thường có màu sặc sỡ, thu hút côn trùng tham gia vào quá trình thụ phấn.
- Bộ phậnn hữu thụ gồm:
+ Nhị hoa: Gồm chỉ nhị mang bao phấn ở đầu tận cùng, bao phấn chứa các túi tiểu bào tử là cấu trúc sinh ra hạt phấn.
+ Nhụy: Gồm núm nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Bầu nhụy chứa một hay nhiều noãn phụ thuộc vào loài, noãn qua quá trình biến đổi hình thành túi phôi chứa tế bào trứng.
Câu hỏi 2 trang 162 Sinh học 11: Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhụy đúng hay sai? Lấy ví dụ chứng minh.
Lời giải:
Một hoa luôn bao gồm hai thành phần là nhị và nhụy là sai. Ví dụ: Hoa bí ngô có hoa đực và hoa cái, hoa đực chỉ có nhị hoa và hoa cái chỉ có nhụy, đây gọi là hoa đơn tính.
Lời giải bài tập Sinh 11 Bài 25: Sinh sản ở thực vật hay khác: