Giải Sinh học 11 trang 86 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với Giải Sinh học 11 trang 86 trong Kết nối tri thức Sinh 11 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh học lớp 11 trang 86.
Giải Sinh học 11 trang 86 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 86 Sinh học 11: Kẻ bảng vào vở và điền biện pháp phòng tránh bệnh vào bảng theo mẫu dưới đây:
Lời giải:
Bệnh thận |
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu |
Biện pháp phòng tránh |
1. Suy thận |
- Tăng huyết áp (do bệnh đái tháo đường, béo phì, mỡ máu cao, chế độ ăn nhiều NaCl, phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận,...). - Nhiễm trùng hệ tiết niệu. - Tác dụng phụ của một số thuốc, lạm dụng rượu, bia,... |
- Kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp, cân nặng;… - Giảm lượng muối hấp thụ; - Bổ sung đủ nước; - Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí kết hợp với luyện tập thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên; - Bỏ thuốc lá; - Hạn chế thức uống chứa cồn;… |
2. Sỏi thận |
- Uống không đủ nước hằng ngày. - Nhịn tiểu thường xuyên. - Ăn thức ăn nhiều muối NaCl, nhiều protein động vật trong thời gian dài; bổ sung vitamin C, calcium không đúng cách. - Nhiễm trùng hệ tiết niệu, ... |
- Tăng lượng chất lỏng, uống nhiều nước; - Giảm lượng đạm động vật ăn vào; - Ăn nhạt và hạn chế lượng NaCl; - Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều đường đặc biệt là đường sucrose và fructose; - Hạn chế các thức ăn chứa nhiều oxalat; - Tránh bổ sung vitamin C liều cao; - Ăn nhiều trái cây và rau quả; - Ăn nhiều thực phẩm giàu canxi;… |
Câu hỏi 2 trang 86 Sinh học 11: Những chỉ số sinh lí, sinh hóa máu nào ở Bảng 13.2 là bình thường, không bình thường? Người có kết quả xét nghiệm này nên làm gì?
Lời giải:
- Bảng 13.2 cho thấy:
+ Những chỉ số sinh lí, sinh hóa máu bình thường: nồng độ protein toàn phần, nồng độ albumin, nồng độ urea, nồng độ bilirubin, nồng độ cholesterol, nồng độ triglyceride, nồng độ calcium, số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu.
+ Những chỉ số sinh lí, sinh hóa máu không bình thường: nồng độ glucose, nồng độ uric acid, nồng độ creatinin.
- Kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ glucose, uric acid và creatinin của người này cao hơn mức bình thường. Do đó, người có kết quả xét nghiệm này đang có vấn đề về gan, thận. Trong trường hợp này, người này cần:
+ Tiến hành thêm các xét nghiệm chuyên sâu theo chỉ định của bác sĩ để xác định chính xác tình trạng bệnh lí mắc phải.
+ Tuân thủ theo phác đồ điều trị mà bác sĩ đã đề ra sau khi xác định được tình trạng bệnh lí.
+ Điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao hợp lí để đảm bảo sức khỏe và hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị.
Câu hỏi 1 trang 86 Sinh học 11: Trong cuộc sống hằng ngày, có người uống lượng nước vượt quá nhu cầu của cơ thể và có người uống lượng nước ít hơn so với nhu cầu của cơ thể. Trong hai trường hợp này, hoạt động của thận sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Lời giải:
- Nếu uống thừa nước sẽ dẫn đến thừa nước gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận.
- Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.
Câu hỏi 2 trang 86 Sinh học 11: Tại sao những người bị bệnh suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo?
Lời giải:
Những người bị bệnh suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo vì: Ở những người bị bệnh suy thận nặng, thận của họ bị suy giảm chức năng không thể phục hồi dẫn đến không thể thực hiện được chức năng lọc máu, làm cho các chất độc hại, chất thải tích tụ trong cơ thể gây rối loạn các hoạt động sống, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân. Vì vậy, phải ghép thận (thay thế thận khỏe mạnh) hoặc chạy thận nhân tạo (sử dụng máy chạy thận để lọc máu thay cho thận) nhằm giúp đảm bảo việc đào thải các chất độc, chất thải trong máu ra khỏi cơ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Câu hỏi 3 trang 86 Sinh học 11: Uống rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH, tại sao uống rượu gây khát nước và thải nhiều nước tiểu?
Lời giải:
Hormone ADH có tác dụng kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống thận và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Do đó, khi uống rượu, rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH dẫn đến hạn chế việc tái hấp thụ nước ở thận khiến cho việc bài tiết nước tiểu tăng. Lượng nước tiểu bài tiết nhiều dẫn đến cơ thể bị mất nước (áp suất thẩm thấu của máu tăng) kích thích gây nên cảm giác khát nước.
Lời giải bài tập Sinh 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi hay khác: