Giải Sinh học 12 trang 39 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Sinh học 12 trang 39 trong Kết nối tri thức Sinh 12 Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Sinh 12 trang 39.
Giải Sinh học 12 trang 39 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 39 Sinh học 12: Mô tả cách sắp xếp gene trên NST.
Lời giải:
Cách sắp xếp gene trên NST:
- Các gene nằm kế tiếp nhau dọc theo chiều dài NST, mỗi gene nằm ở một vị trí xác định được gọi là locus. Cùng một locus trên cặp NST tương đồng có thể chứa các allele khác nhau của cùng một gene.
- Số lượng gene và sự phân bố của các gene trên NST của cùng bộ NST cũng rất khác nhau. Có NST chứa nhiều gene và mật độ khá dày, NST khác lại chứa ít gene và các gene nằm xa nhau.
Câu hỏi 2 trang 39 Sinh học 12: Giải thích vai trò của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền giữa các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể.
Lời giải:
Vai trò của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền giữa các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể:
- Trong nguyên phân, sự nhân đôi của nhiễm sắc thể và sự phân li của mỗi chromatid trong nhiễm sắc thể kép về một cực tế bào đảm bảo cho thông tin di truyền được truyền đạt nguyên vẹn qua các thế hệ tế bào và thế hệ cơ thể (loài sinh sản vô tính).
- Đối với các sinh vật đa bào có hình thức sinh sản hữu tính, thông tin di truyền được truyền đạt ổn định qua các thế hệ cơ thể nhờ sự kết hợp của các quá trình là nguyên phân, giảm phân và thụ tinh:
+ Ở cơ thể trưởng thành, tế bào sinh dục chín trải qua giảm phân. Do nhiễm sắc thể chỉ nhân đôi 1 lần nhưng có 2 lần phân chia nên qua giảm phân đã tạo ra các giao tử có bộ nhiễm sắc thể giảm đi một nửa (bộ NST đơn bội n). Sự kết hợp giữa giao tử đực (n) và giao tử cái (n) trong thụ tinh đã khôi phục lại bộ NST 2n trong các hợp tử được tạo thành. Thông qua nguyên phân, bộ nhiễm sắc thể 2n trong hợp tử được di truyền cho các thế hệ tế bào con. Kết hợp với sự biệt hóa tế bào đã hình thành các mô, cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể mang bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài hay nói cách khác thông tin di truyền đặc trưng của loài được duy trì ổn định (các cá thể cùng loài có những đặc điểm đặc trưng giống nhau).
+ Ngoài ra, trong giảm phân, hiện tượng trao đổi chéo giữa các chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng, cùng sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong kì sau I của giảm phân đã giúp các gene được truyền nguyên vẹn nhưng dưới dạng các tổ hợp gene khác nhau. Qua thụ tinh, sự kết hợp giữa các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau đã tạo nên nhiều biến dị tổ hợp ở đời con, góp phần tạo nên tính đa dạng của loài (các cá thể cùng loài một số đặc điểm sai khác).
Câu hỏi 1 trang 39 Sinh học 12: Giải thích tại sao ở kì trung gian, NST lại cần được dãn xoắn tối đa tạo ra các vùng nguyên nhiễm sắc có các nucleosome tách rời nhau?
Lời giải:
Ở kì trung gian, NST lại cần được dãn xoắn tối đa tạo ra các vùng nguyên nhiễm sắc có các nucleosome tách rời nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhân đôi DNA là cơ sở cho sự nhân đôi của nhiễm sắc thể và sự phiên mã của các gene trên DNA.
Câu hỏi 2 trang 39 Sinh học 12: Tại sao NST cần được co xoắn tối đa ở kì giữa của nguyên phân và giảm phân?
Lời giải:
Việc các nhiễm sắc thể co xoắn tối đa ở kì giữa của nguyên phân và giảm phân giúp chúng thu gọn được chiều dài, tạo điều kiện thuận lợi cho phân li và tổ hợp của nhiễm sắc thể trong phân bào. Nếu các nhiễm sắc thể không co xoắn mà vẫn ở dạng dãn xoắn thì quá trình di chuyển của nhiễm sắc thể sẽ gặp khó khăn, thậm chí các nhiễm sắc thể dễ va chạm với nhau dẫn đến đứt gãy, hư hỏng cấu trúc.