Soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) ngắn gọn - Soạn văn lớp 10
Soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Tỏ lòng (Thuật hoài) (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bản dịch chưa sát với nguyên tác chữ Hán ở câu thơ, từ “múa giáo” không thể hiện hết được khí chất của từ “hoành sóc”
+ Từ “hoành sóc” thể hiện được ý chí lớn lao, kì vĩ, mang âm hưởng vang dội hơn từ “múa giáo”
+ Ý nghĩa, âm hưởng của từ “hoành sóc” tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao hơn.
- Con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian rộng lớn
+ Không gian mở theo chiều rộng của núi song, chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm.
+ Thời gian đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi (kháp kỉ thu).
- Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc của con người vũ trụ, non sông.
Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu :
+ có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.
+ cách hiểu khác là: Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu.
- Quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực:
+ có đầy đủ binh hùng tướng mạnh
+ có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…
- Khí thế của quân đội nhà Trần đủ sức làm trời đất một phen đổi thay
Câu 3 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Nợ công danh được hiểu theo hai nghĩa
- Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công, lập danh
+ Lý tưởng này cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, nhụt chí để sống có ích hơn
+ Nợ công danh chính là món nợ đấng nam nhi cần phải trả giữa trời đất
- Cách hiểu thứ hai: chưa hoàn thành trách nhiệm với đất nước, dân tộc
+ Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ chí làm trai phải chống giặc
⇒ Đều là việc ý thức trách nhiệm với dân, với nước của Phạm Ngũ Lão bộc lộ quan niệm sống cao đẹp, có nghĩa tích cực với mọi người
Câu 4 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Ý nghĩa của nỗi thẹn trong câu thơ cuối
+ Thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề.
+ Thẹn vì chưa có nhiều công lao lớn như Gia Cát Lượng.
- Dù hiểu theo cách nào thì nỗi thẹn cũng làm ngời sáng nhân cách của Phạm Ngũ Lão.
- Nỗi thẹn ấy đốt lên trong lòng người ngọn lửa hướng đến những khát vọng cao đẹp, thể hiện nỗi lòng tận trung báo quốc của tác giả.
Câu 5 (trang 116 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Ta có thể cảm nhận vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần:
+ Họ dũng mãnh, hùng mạnh sánh ngang với tầm vóc vũ trụ.
+ Họ luôn dốc hết lòng, hết sức vì dân vì nước.
+ Mỗi cá nhân đều ý thức tạo nên sức mạnh tập thể, hết mình cống hiến.
- Tinh thần và ý chí ngoan cường của những con người ấy sẽ vẫn mãi là lí tưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và mai sau.
B. Giới thiệu sơ lược về tác giả
- Phạm Ngũ Lão sinh năm 1255, mất năm 1320 tại làng Phù Ủng, huyện Đường Hào (nay thuộc huyện Âu Thị, tỉnh Hưng Yên).
- Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn: ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là tướng võ nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ.
- Phạm Ngũ Lão sống trong thời đại nhà Trần với nhiều chiến công rực rỡ và sự nghiệp lớn lao.
- Các tác phẩm chính: ông có nhiều sáng tác nói về chí làm trai và lòng yêu nước nhưng hiện nay chỉ còn lại hai tác phẩm bằng chữ Hán là Tỏ lòng (Thuật hoài) và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương (Văn Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương).
C. Tìm hiểu tác phẩm Tỏ lòng
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được sáng tác sau chiến thắng quân Mông – Nguyên của quân đội nhà Trần với hào khí Đông A ngút trời
- Bài thơ là loại thơ “nói chí tỏ lòng” qua bài thơ mà bày tỏ và thể hiện nỗi lòng cùng chí hướng của người viết.
- Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (2 câu đầu): Hình tượng con người và quân đội thời Trần
+ Phần 2 (2 câu còn lại): Nỗi lòng của tác giả
- Giá trị nội dung: Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, thể hiện qua vẻ đẹp của con người và quân đội nhà Trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Ngôn từ hàm súc, hình ảnh thơ giàu sức khái quát.
+ Bút pháp nghệ thuật phóng đại, so sánh cùng âm hưởng khí hào hùng, mạnh mẽ, khi trầm lắng, suy tư để lại dư âm trong lòng người đọc.